Kính gửi Bộ Tài chính. Căn cứ Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, trường hợp đơn vị của tôi là Phòng Quản lý đô thị có thành lập Ban quản lý dự án, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 108/2021/TT-BTC quy định: "1. Chủ đầu tư, BQLDA cho chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư…." ; đồng thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngà 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng có quy định Nội dung chi phí quản lý dự án gồm "chi tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng". Để đảm bảo thực hiện thanh quyết toán theo quy định xin Bộ Tài chính hướng dẫn thêm, làm rõ đối với việc "thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư", đơn vị tôi là Phòng Quản lý đô thị ngoài chi các nội dung theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ có được chi thu nhập tăng thêm cho Cán bộ, nhân viên bộ phận quản lý dự án từ nguồn chi phí quản lý dự án hay không? Rất mong nhận được phản hồi sớm của Bộ Tài chính, xin chân thành cảm ơn!
1. Về việc tổ chức quản lý dự án và thành lập BQLDA của Phòng Quản lý đô thị. Việc lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được áp dụng là: BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực, Ban quản lý đầu tư xây dựng một dự án, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án, Thuê tư vấn quản lý dự án. Do vậy, về việc tổ chức quản lý dự án và BQLDA của Phòng Quản lý đô thị Thành phố Cần Thơ đề nghị độc giả có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện theo quy định. 2. Về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công: Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (sau đây gọi là Thông tư số 108/2021/TT-BTC) quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.” “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự[...]
Kính thưa Bộ Tài chính, Tôi đang công tác tại Phòng Nội vụ và được phân công giải quyết chế độ đào tạo, bồi dưỡng. Xin cho tôi được hỏi nội dung: Theo tôi, Nguồn sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC dùng để thực hiện các chế độ chính sách cho các đối tượng được nêu theo quy định tại thông tư. Tuy nhiên, ở đơn vị tôi có nhận được đề nghị thanh toán chế độ bồi dưỡng cho đại biểu HĐND huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi tham gia bồi dưỡng từ nguồn sự nghiệp đào tạo của huyện (do đối tượng này là đồng thời là CBCC cấp huyện cũng là đại biểu HĐND cấp huyện). Tôi từ chối không giải quyết vì người này đi tập huấn với vay trò là đại biểu HĐND và đối tượng đại biểu HĐND không thuộc đối tượng quy định tại thông tư 36/2018/TT-BTC. Như vậy, là đại biểu HĐND vừa là CBCC mà đi bồi dưỡng nghiệp vụ của HĐND thì đối tượng này có thuộc phạm vi quy định được chi tại Thông tư 36/2018/TT-BTC không ? Xin cám ơn Bộ Tài chính.
1. Căn cứ các văn bản: Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03/6/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27/11/2014; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại Điều 36 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.; trong đó quy định phạm vi và đối tượng áp dụng trên cơ sở đối tượng quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017). Phạm vi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2021). 2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13/5/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân: Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp kinh phí hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát; hỗ trợ công tác phí; khám, chăm sóc sức khỏe định kỳ; may lễ phục; nghiên cứu; học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đại biểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13. Do đó, đề nghị độc giả căn cứ các quy định hiện hành của Chính phủ và các quy[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Tôi thấy -Tại Điểm b, khoản 2 Điều 1 có quy định đối tượng áp dụng đối với chế độ chi hội nghị có bao gồm: Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ. – Taị Điểm c, khoản 4 Điều 12, quy định Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước taị cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người. Vậy khi Hội cựu chiến binh xã tổ chức hội nghị sơ kết , hội nghị tập huấn, hội nghị triển khai công tác có được chi mức hỗ trợ tiên ăn cho ĐB không hưởng lương là 100.000đ/đại biểu không? Rất mong sớm nhận được phản hồi của Quý cơ quan. Trân trọng cảm ơn.
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; quy định: – Điểm b Khoản 2 Điều 1 đối tượng áp dụng: Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ. – Khoản 4 Điều 12 quy định: Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp; cụ thể: a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đồng/ngày/người; b) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người; c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người. – Khoản 3 Điều 14. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện: 3. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp. Như vậy, căn cứ quy định cụ thể về nội dung chi, mức chi tổ chức hội nghị tại địa phương theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không hưởng lương khi tổ chức hội nghị theo quy định.
Kính gửi Bộ Tài Chính, Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Việt Nhất; Địa Chỉ: Thửa đất 469 đường ĐT 747B, Tổ 6, Khu phố Khánh Vân, Phường Khánh Bình, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương. Mã số thuế: 3700659499, Ngành nghề: Mua bán hóa chất phục vụ ngành xi mạ. Đơn vị được Chi cục thuế KV Tân Uyên hướng dẫn bằng Công văn số 2601/CCTKV-NVDTPC ngày 15/04/2022 về thuế suất thuế GTGT, theo đó Công văn hướng dẫn: “Trường hợp của Công ty kinh doanh Sản phẩm hóa chất có mã HS là 2819.10.00, 2837.11.00, 2808.00.00, 2815.11.00, 2847.00.10 không thuộc mặt hàng 2814.10.00, 2834.10.00, 2834.21.00 quy định trong Phụ lục 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, nếu mặt hàng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP”. Tuy nhiên, Chi cục Hải quan lại cho rằng Sản phẩm hóa chất có mã Chương 28 là thuộc trường hợp không được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Các nhà cung cấp của đơn vị cũng không thống nhất. Sản phẩm hóa chất có mã Chương 28, Ví dụ mặt hàng: NH4Cl có nhà cung cấp xuất hóa đơn thuế suất thuế GTGT 10%, có nhà cung cấp lại xuất hóa đơn thuế suất thuế GTGT là 8%. Đơn vị, rất lo lắng không biết thực sự Sản phẩm hóa chất thuộc Chương 28 và có các Mã HS không thuộc mặt hàng 2814.10.00, 2834.10.00, 2834.21.00 quy định trong Phụ lục 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP mà đơn vị đang bán như đơn vị trình bày ở trên là được giảm thuế GTGT như hướng dẫn của Chi cục thuế KV Tân Uyên phải không ? Kính mong, Quý Bộ trả lời sớm nhất cho đơn vị, để đơn vị hiểu rõ và làm đúng theo Quy định.
– Tại khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế: “Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”; – Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ, hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; – Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam; Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lờinguyên tắc cho Độc giả như sau: Trường hợp công ty của Độc giả có mã ngành sản phẩm (theo Quyết định số 43/QĐ/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) không thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định này. Độc giả tham chiếu Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg và Phụ lục I Nghị định số 15/2022/NĐ-CP để thực hiện việc xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra của công ty. Trường hợp Độc giả vướng mắc về thuế suất thuế GTGT khi nhập khẩu hàng hoá, đề nghị Độc giả liên hệ chi cục Hải Quan quản lý trực tiếp, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan để được hướng dẫn giải đáp.
Kính thưa Bộ Tài chính! Tôi hiện công tác tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Sở hiện có 02 dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN đủ điều kiện đặt hàng theo Nghị định 32/2019/NĐ-CP. Theo quy định tại Nghị định này thì "căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, trong đó phân rõ dự toán giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước…". Vậy khi Sở giao dự toán cho đơn vị sự nghiệp trực tiếp cung cấp dịch vụ thì giao vào nguồn nào (nguồn 12 hay 13) và cần thể hiện thế nào với dự toán đặt hàng để đảm bảo việc giữ lại kinh phí tiết kiệm từ hoạt động đặt hàng bổ sung kinh phí hoạt động, trích lập quỹ …phù hợp quy định và tinh thần của Nghị định 60/2021/NĐ-CP (Hiện tại các văn bản về xử lý ngân sách cuối năm chưa cụ thể về xử lý nguồn kinh phí này và Nghị định 32/2019/NĐ-CP cũng chưa cụ thể về giao dự toán đặt hàng). Đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn để việc triển khai phù hợp quy định hiện hành. Trân trọng cảm ơn!
a/ Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN thực hiện theo quy định tại các điều 9,10,11,12,13,14,15,16 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/04/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. b/ Về nguồn kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ và chi thường xuyên không giao tự chủ đã được quy định cụ thể tại các điều 11,12,13, 15,16,17 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; trong đó đã quy định: (i) Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy địnhđược giao vào nguồnkinh phí chi thường xuyên giao tự chủ (điểm a khoản 1 Điều 11, điểm a khoản 1 điều 15); (ii) Kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật và đơn giá để đặt hàngđược giao vào phần kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ (điểm c khoản 1 Điều 11 và điểm d khoản 1 Điều 15). Bộ Tài chính thông tin đến Quý độc giả để biết và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thưa Bộ Tài chính Tôi xin hỏi về hiệu lực của Thông tư số 86/2016/TT-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 và Nghị định số 19/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực. Xin hỏi doanh nghiệp có tiếp tục trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường theo hướng dẫn của Thông tư số 86/2016/TT-BTC không và cần xử lý như thế nào với số dư Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường đã được trích lập. Rất mong nhận được hướng dẫn từ Bộ Tài chính. Trân trọng kính chào.
Thông tư số 86/2016/TT-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường căn cứ theo Điều 31 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Quốc hội đã ban hành Luật Bảo vê môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 thay thế Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 thay thế Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường thay thế Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính thay thế Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 154 và Điều 24 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”. Qua rà soát Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường thì không có quy định về việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường, Chính phủ không giao Bộ Tài chính hướng dẫn. Vì vậy, Bộ Tài chính không có thẩm quyền tiếp tục hướng dẫn việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, bồi thường thiệt hại về môi trường. Đề nghị độc giả có ý kiến với Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì trình Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường để được giải đáp. Bộ Tài chính đang rà soát để xem xét tính hiệu lực của Thông tư số 86/2016/TT-BTC hướng dẫn về[...]