Kính gửi Bộ Tài Chính: Ngân hàng Phát triển Việt Nam là công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước. Theo Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016, đối tượng áp dụng là "các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, …, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học – công nghệ…". Nhận thấy về đối tượng thì Ngân hàng phát triển không thuộc. Tuy nhiên theo Khoản 2 (Nguồn kinh phí mua sắm), Điều 2, Chương I của TT 58 thì tại điểm a :"Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước …được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị..". Nếu theo nguồn thì Ngân hàng phát triển lại thuộc. Như vậy Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư 58 hay không. Rất mong được Bộ giải đáp. Xin trân trọng cảm ơn./.
Điều 1 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quy định: “Đối tượng áp dụng Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên”. Theo đó, trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước thì không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 58/2016/TT-BTC.
Kính thưa Bộ Tài chính: Qua quá trình nghiên cứu văn bản tôi có một số vướng mắc như sau: – Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: 5. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ: a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định; b) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; c) Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam; d) Các khoản chi đặc thù phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ giao dự toán thực hiện; đ) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này); e) Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định; g) Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác; – Căn cứ quy định Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ; thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí tự chủ để chi trả chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức theo quy định hiện hành. Như vậy từ những quy định nêu trên trường hợp thanh toán công tác phí ở nguồn không tự chủ (12) thì đúng hay sai? Rất mong nhận được phản hồi từ Bộ Tài chính ạ. Xin chân thành cảm ơn ạ
Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. 1. Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ (khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV) quy định: “a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định; b) Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc; c) Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam; d) Các khoản chi đặc thù phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phân bổ giao dự toán thực hiện; đ) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này); e) Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định; g) Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác”. 2. Nội dung chi kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ (Điều 4 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV) quy định: – Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định – Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có). – Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: – Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự toán chưa xác định được khối lượng công việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền. – Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế. – Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. – Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. – Kinh phí[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi hiện đang công tác tại một đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập. Tôi có một vấn đề kính mong Bộ Tài chính giải đáp. Theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trong các loại nhiệm vụ của tổ chức KHCN có nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng. Tuy nhiên, sau khi Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành và có hiệu lực thì Nghị định số 54/2016/NĐ-CP hết hiệu lực. Đồng thời, tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định các khoản thu của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực KHCN bao gồm: nguồn thu thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; Nguồn thu từ cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Theo đó, điều này có được hiểu là đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực KHCN không còn thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nữa đúng không ạ? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp để chúng tôi triển khai thực hiện được đúng quy định.
1. Điều 25 Luật KHCN quy định nhiệm vụ KHCN bao gồm: “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này xác định”. 2. Chương II Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về quy định cụ thể về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công trong đó tại Điều 11, Điều 15, Điều 19 chương II Nghị định số 60/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể về nguồn tài chính của đơn vị gồm: “1. Nguồn ngân sách nhà nước a) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế – kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng;d) Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công (nếu có). Riêng đối với đơn vị nhóm 1, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang triển khai dở dang theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bố trí cho các dự án[...]
Tôi xin được giải đáp nội dung sau: 1/- Tại điều 3-Nghị định 60/2021 qui định 1. Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ 2.Đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, học phí theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; định kỳ nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định. và tại Phụ lục 5-Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn lập Qui chế chi tiêu nội bộ: Khoản 12 –phần A: Quy định về việc lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền trích lập các Quỹ của đơn vị hoặc các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, kinh doanh, dịch vụ theo quy định. Xin được hỏi với quy định và hướng dẫn như trên thì đơn vị sự nghiệp y tế công lập như đơn vị tôi làm việc (có mức độ tự chủ kinh phí thường xuyên là 65%): + Có được mở cùng lúc 02 tài khoản : Tài khoản tiền gửi để gửi tiền các Quỹ của đơn vị mình và Tài khoản chuyên thu hay không hay chỉ được mở Tài khoản chuyên thu ? + Với Tài khoản chuyên thu thì thời gian định kỳ nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước là bao nhiêu ngày hay đơn vị tự quyết định thời gian này ? Xin cảm ơn !
1. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, – Tại Điều 11, Điều 15 và Điều 19 quy định nguồn tài chính của đơn vị, như sau: “1. Nguồn ngân sách nhà nước… 2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp…3. Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. 4. Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. 5. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).”. – Điều 23 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định: “1. Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ. 2. Đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, học phí theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; định kỳ nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định. 3. Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí và các khoản khác của ngân sách nhà nước (nếu có) đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý. 4. Các Quỹ được trích lập theo quy định tại Nghị định này được gửi tiền tại ngân hàng thương mại để quản lý.”. Theo đó, việc đơn vị sự nghiệp công lập mở tài khoản tại ngân hàng thương mại (đối với các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ); và mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại (đối với các khoản thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, học phí theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), định kỳ nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lýtheo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP nêu trên, quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định của pháp luật liên quan (nếu có). Vì vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định của pháp luật liên quan (nếu có) để tham[...]
Kính gửi Quý Bộ. Theo thông tư 40/2017/TT-BTC có quy định về chi công tác phí trong đó có nội dung chi khoán CTP tại điều 8 có cụm từ công tác lưu động, vậy như thế nào được gọi là đi công tác lưu động. VD kế toán, thủ quỹ UBND xã đi giao dịch tại ngân hàng, kho bạc… ; cán bộ công chức cấp xã lên các phòng, ban trên huyện để giao dịch, họp, giải quyết công việc… có được gọi là đi công tác lưu động không
Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trong đó quy định thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng như sau: “1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”. Do vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện theo quy định.
Kính gửi bộ Tài chính, bên tôi là đơn vị sự nghiệp loại 2 (tự chủ chi thường xuyên), theo điều 35 nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 Căn cứ phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công đề xuất (không bao gồm phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tại điểm a khoản 2 Điều này), cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp tại thời điểm thẩm định phương án tự chủ tài chính xác định được kinh phí đặt hàng cho đơn vị); dự kiến phân loại các đơn vị trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính ở địa phương theo phân cấp) xem xét, có ý kiến. Nhưng theo điều 12 thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 đơn vị sự nghiệp công lập dự toán theo quy định tại khoản 1 điều này, gửi cơ quan quản lý cấp trên để xem xét thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Vậy tôi xin hỏi từ năm thứ 2 trở đi của thời kì ổn định 5 năm đơn vị tôi có phải trình dự toán cấp có thẩm quyền phê duyệt không? hay đơn vị tự duyệt dự toán ? tôi xin chân trọng cảm ơn, kính mong quý cơ quan giải đáp thắc mắc sớm để đơn vị có căn cứ thực hiện
Việc lập dự toán của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Điều 12 Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/09/2022 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: “1. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dự toán thu, chi ngân sách và cung cấp hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và Điều 32 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP” “2. Đơn vị sự nghiệp công lập dự toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi cơ quan quản lý cấp trên để xem xét, thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.” Căn cứ quy định trên, việc lập dự toán của đơn vị sự nghiệp công phải được thực hiện hàng năm, gửi cơ quan quản lý cấp trên để xem xét, thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Do đó, đề nghị đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành.