Kính gửi Bộ Tài chính. Theo thông tư 78/2021/TT-BTC quy định một số nội dung về hóa đơn điện tử;Quyết định số 206/QĐ-BTC quy định việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .Doanh nghiệp tôi hiện có một sô vướng mắc xin hỏi . Trường hợp 1:Khi Công ty đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử có mã cơ quan thuế bên nhà cung cấp đăng ký mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT và kiểm tra trạng thái là đã hoạt động,cũng kiểm tra lại thông tin thì địa chỉ mail bị sai (nhân viên phụ trách nhà cung cấp hoá đơn làm) đăng ký sai địa chỉ mail lên Công ty không nhận được thông báo chấp nhận sử dụng hoá đơn điện tử và thông báo cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập vào trang https://hoadondientu.gdt.gov.vn/.Công ty cũng làm lại mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT thay đổi lại thông tin đã Cơ quan thuế đã chấp nhận thay đổi thông tin chứ không có cấp lại tài khoản và mật khẩu để đang nhập vào trang https://hoadondientu.gdt.gov.vn/.Vậy khi đăng ký thay đổi thông tin theo mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT Cơ quan thuế có cấp lại tài khoản và mật khẩu mới không? Trường hợp 2 : Công ty cũng trang https://hoadondientu.gdt.gov.vn/ rồi vào đăng nhập nhấp vào quên mật khẩu nhưng Công ty không sử dung chữ ký số Token để ký hoá đơn mà mua thiết bị Server HSM lên khi tìm thì thông tin không trùng khớp với serial đăng ký.Vậy như những trường hợp Công ty sử dụng thiết bị Server HSM để ký hoá đơn điện tử mà quên mật khẩu phải làm sao? Rất mong nhận được sự hồi đáp từ Quý cơ quan. Tôi xin trân trọng cám ơn.
– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ; – Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính quy hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời nguyên tắc cho độc giả như sau: Trường hợp Độc giả đã được cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp nhận về việc sử dụng hoá đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC nhưng không nhận được thư điện tử phản hồi “tên đăng nhập”, “mật khẩu”, Độc giả thực hiện như sau: Độc giả vào website https://hoadondientu.gdt.gov.vn/; chọn “Đăng nhập”, sau đó chọn “Quên mật khẩu”, sau đó điền “Tên đăng nhập” – với tên đăng nhập là mã số thuế của công ty độc giả và điền “Thư điện tử” để nhận mật khẩu. Độc giả sử dụng chữ ký số để có thể nhấn chọn “Lấy lại mật khẩu”. Trường hợp Độc giả không sử dụng chữ ký số mà sử dụng Server HSM như trình bày, hệ thống thông báo không trùng khớp số serial đăng ký, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn xử lý. Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho độc giả biết để thực hiện./.
Công ty tôi đăng ký 2 chương trình khuyến mại với Sở công thương (theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018) cụ thể như sau: – Chương trình khuyến mại Tặng hàng hóa cho khách hàng dùng thử không thu tiền (không kèm theo điều kiện mua hàng hóa) – Chương trình khuyến mại Tặng hàng hóa không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa. Công ty xuất hàng khuyến mại ứng trước cho Nhà phân phối là các Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Công ty xuất Hóa đơn cho Nhà phân phối, trong đó có hàng khuyến mại, giá tính thuế bằng 0). Nhà phân phối có trách nhiệm xuất hàng khuyến mại cho các khách lẻ. Công ty căn cứ số liệu bán hàng của nhà phân phối để quyết toán số lượng khuyến mại hàng tháng. Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định Nguyên tắc tính thuế: Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định “Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0)” Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn: Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm cả các khoản khuyến mại, chiết khấu thương mại mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.” Xin hỏi Công ty có phải khai thuế thay, nộp thuế thay thuế GTGT và thuế TNCN khi xuất hàng khuyến mại cho hộ kinh doanh trên không?. Trường hợp phải kê khai và nộp thuế thay thì Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN sẽ được xác định như thế nào? (Vì sản phẩm dùng để khuyến mại theo quy định giá tính thuế bằng 0).
– Tại Điều 92 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội quy định: “Điều 92. Các hình thức khuyến mại 2. Tặng hàng hóa cung ứng dịch vụ không thu tiền” – Tại Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại: “Điều 9. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau: 1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; 2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.” – Tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Quản lý thuế như sau: “…đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”. – Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2012/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: 1. Thu nhập từ kinh doanh Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau: a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.” – Tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn : 5. Đối với sản phẩm,[...]
Kính hỏi Bộ Tài chính. – Theo quy định tại điểm c, khoản 1 điều 17 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ “Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ. Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ”. – Tại điều 64 Luật Ngân sách nhà nước và Điều 43 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định các nội dung chuyển nguồn sang năm sau “Kinh phí nghiên cứu khoa học bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được cấp thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện”. Từ những quy định nêu trên, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (cấp huyện chỉ thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ) thì không được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chỉ có kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ mới được chuyển nguồn sang năm sau. Trường hợp hết năm ngân sách, các nhiệm vụ ứng dụng khoa học chưa hoàn thành phải tiếp tục thực hiện vào năm sau, đơn vị trình cấp thẩm quyền xem xét phân bổ lại để tiếp tục triển khai thực hiện. Kính hỏi Bộ Tài chính nhận định trên là đúng hay sai? Kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (cấp huyện) có được chuyển nguồn hay không?
Tại điểm c, khoản 1, Điều 39 Luật NSNN quy định: “Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ”. Tại điểm c, Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định: “Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ. Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ”. Như vậy, ngân sách cấp huyện, xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ chỉ có chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Tại Điều 43 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau: “Điều 43. Chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau 1. Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã tạm ứng trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng gồm:a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau theo quy định của Luật Đầu tư công. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc cho phép chuyển nguồn sang năm sau nữa, nhưng không quá thời hạn giải ngân của dự án nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán; chi mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia; c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội; d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi; đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán, không bao gồm các khoản bổ sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc; e) Kinh phí nghiên cứu khoa học bố trí[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 (Thông tư 107/2017/TT-BTC ) của Bộ Tài chính, trong đó có hướng dẫn hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu của tài khoản 421 “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế” (Phụ lục số 02). Trong quá trình thực hiện, địa phương gặp một số khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc hạch toán kế toán từ việc phân phối, trích lập các quỹ từ thặng dư (thâm hụt) của hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Kính đề nghị Bộ tài chính xem xét, hướng dẫn để địa phương thực hiện đúng quy định với nội dung như sau: Các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) có đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê ( Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017). Do đó phần thặng dư từ hoạt động cho thuê (sau khi đơn vị đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, trích khấu hao và các chi phí hợp lý có liên quan) thì đơn vị được bổ sung và trích lập các quỹ theo các quy định hiện hành. Từ đó có các nghiệp vụ và quan điểm trái chiều như sau: * Quan điểm 1 Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC thì nghiệp vụ trích lập các quỹ từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ được hạch toán như sau: Nợ TK 4212 Có TK 431 * Quan điểm 2 Để cho số liệu quyết toán tại chỉ tiêu 91 về số kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán) trên biểu B01/BCQT = số liệu trên biểu F01/BCQT (cột 6: nguồn hoạt động khác được để lại) nên hướng dẫn cho đơn vị hạch toán như sau: Nợ TK 642 Có TK 431 Có nghĩa là hạch toán phần trích lập các quỹ từ thặng dư của hoạt động sản xuất kinh doanh đưa vào tài khoản 642 là Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ. Từ quan điểm 1 và quan điểm 2 sẽ có những bất cập như sau: – Cách hạch toán theo quan điểm 1 và đúng theo Thông tư 107/2017/TT-BTC thì chỉ tiêu 91 của biểu B01/BCQT sẽ = số liệu ở cột 6 của biểu F01-01 /BCQT (Nguồn hoạt động khác được để lại) + số đã phân phối, trích lập các quỹ từ thặng dư của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp nếu chỉ tiêu 91 trên biểu B01/BCQT chỉ lấy = với số liệu ở cột 6 của biểu F01-01 /BCQT số liệu trên cho chỉ tiêu 94 (số dư kinh phí được phép chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán) trên biểu B01/BCQT chưa trừ đi số đã trích lập các quỹ từ thặng dư của hoạt động sản xuất kinh doanh. Dẫn đến số thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đã được phân phối, trích lập các quỹ và đã sử dụng rồi nhưng số liệu trên cho chỉ tiêu 94 biểu B01/BCQT là số kinh phí còn lại chuyển sang năm sau = số số đã trích lập các quỹ từ thặng dư của hoạt động sản xuất kinh doanh + số kinh phí chưa sử dụng. Với cách hạch toán như trên thì trong những năm qua địa phương đã hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Sở hạch toán như thế: vừa phản ảnh được số đã sử dụng phân phối trích lập như đã nêu trên (do không phải là khoản chi phí nên không hạch toán vào tài khoản 642); đồng thời chỉ tiêu 94 của biểu B01/BCQT bằng thực tế với số dư có tài khoản 4212 được phép chuyển sang năm sau. – Hạch toán theo quan điểm 2 sẽ dẫn đến: + Doanh thu = chi phí, như vậy Đề án sử dụng tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, liên kết được quy định tại Luật Quản lý sử dụng tài sản công không có hiệu quả; + Mặc khác, sẽ làm tăng chi phí quản lý, không đúng nguyên tắc về hạch toán kế toán chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; một số hoạt động kinh tế chủ yếu của tài khoản 421 “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế; việc kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định và phản ánh kết quả các hoạt động của đơn vị hành chính, sự nghiệp trong một kỳ kế toán năm không đúng quy định và hướng dẫn tại Thông tư 107/2017/TT-BTC. Trân trọng kính trình ./.
Nội dung thư độc giả hỏi về (1) Việc hạch toán trích lập Quỹ từ thặng dư hoạt động sản xuất kinh doanh tại ĐVSNCL và (2) Việc quyết toán với hoạt động sản xuất kinh doanh theo Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm Thông tư 107/2017/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Về hạch toán trích lập Quỹ: Tại Phụ lục số 02 Thông tư 107, nội dung tài khoản 421- “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế” đã quy định nguyên tắc và một số bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động, trích lập Quỹ. Việc trích lập quỹ là việc phân phối kết quả hoạt động cuối năm của đơn vị, không phát sinh trong năm. Đề nghị độc giả nghiên cứu hướng dẫn của Thông tư 107 để thực hiện đúng quy định. 2. Về việc quyết toán với hoạt động sản xuất kinh doanh: Nội dung hướng dẫn lập Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động (Mẫu B01/BCQT) tại Phụ lục số 04 Thông tư 107 có quy định việc thực hiện quyết toán đối với các nguồn kinh phí, bao gồm: nguồn ngân sách trong nước; nguồn phí được khấu trừ để lại và nguồn hoạt động khác được để lại. Trong đó nguồn kinh phí hoạt động khác được để lại là các khoản thu hoạt động khác phát sinh tại đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu đơn vị phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần được để lại đơn vị. Do yêu cầu lập BCQT được xây dựng theo quy định của cơ chế tài chính, vì vậy đối với nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong Thông tư 107 không có quy định về việc lập BCQT. Theo đó, các chỉ tiêu trên Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động (Mẫu B01/BCQT) và Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và nguồn phí được khấu trừ để lại (Phụ biểu F01-01/BCQT) như thư hỏi của độc giả không phản ánh số liệu liên quan đến nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.
Kính gửi: Bộ Tài chính. Căn cứ vào Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Nghị định quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Kể từ khi nghị định có hiệu lực đến nay đã được 2 tháng, nhưng rất nhiều doanh nghiệp hiện đang còn vướng mắc trong việc tra cứu mặt hàng nào được giảm thuế và mặt hàng nào không được giảm thuế GTGT. Cùng một mặt hàng nhưng doanh nghiệp này xuất hóa đơn với thuế suất 10%, doanh nghiệp khác lại xuất với thuế suất 8%, cho nên đơn vị cũng đang rất bối rối. Hiện nay đơn vị chúng tôi đang kinh doanh các loại mặt hàng như sau: Sắt thép phế liệu; phoi sắt phế liệu; đồng phế liệu; nhôm phế liệu; bột nhôm phế liệu; xỉ nhôm phế liệu; phoi nhôm phế liệu,; tôn phế liệu; thiếc phế liệu; thùng phuy sắt phế liệu; nhựa phế liệu; thùng nhựa phế liệu; nilon phế liệu; gỗ phế liệu; giấy bìa carton phế liệu, dung dịch vàng phế liệu … Đơn vị xin được hỏi Quý Bộ tài chính 2 câu hỏi như sau: 1- Trong các mặt hàng đơn vị nêu trên thì mặt hàng nào áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, mặt hàng nào áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% theo nghị định 15/NĐ-CP? 2- Trong trường hợp đơn vị xuất nhiều mặt hàng trên cùng một hóa đơn cho người mua trong tháng 2/2022, cả người bán và người mua đều đã kê khai thuế, nhưng nay phát hiện hóa đơn đó xuất sai thuế suất thuế GTGT theo nghị định 15/NĐ-CP, giờ phải điều chỉnh tăng thuế của mặt hàng này và giảm thuế của mặt hàng khác của hóa đơn đó thì việc điều chỉnh hóa đơn đó thực hiện như thế nào? Rất mong Bộ Tài chính sớm trả lời những vướng mắc nêu trên để doanh nghiệp biết và thực hiện. Trân trọng cảm ơn Bộ Tài Chính!
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam. Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội: + Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng: “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. 2. Mức[...]
Công ty tôi có gia công sang chiết đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, có khi thì chỉ gia công bên thuê gia công cung cấp toàn bộ bao bì, khi thì công ty mua bao bì và tính vào giá gia công, và khi công ty mua bao bì thì kê khai thuế đầu vào cho dịch vụ gia công này.
Cho tôi hỏi, hiện mức thuế suất GTGT cho dịch vụ gia công sang chiết đóng gói thuốc bảo vệ thực vật công ty đang xuất cho khách hàng trước đây là 10% là đúng không? Theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì có được giảm thuế còn 8% hay không?
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định. + Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT + Tại Điều 9 quy định về thuế suất thuế GTGT 0% + Tại Điều 10 quy định về thuế suất thuế GTGT 5% + Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%: “Điều 11. Thuế suất 10% Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. . . .” – Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. + Tại Điều 1 quy định: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này[...]