TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài chính! Ngày 27/10/2021, tôi đã gửi câu hỏi đề nghị Quý Bộ giải đáp vướng mắc trong việc thực hiện Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg, Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg, Quyết định số 168/2005/QĐ-TTr của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại, tuy nhiên, đến nay, tôi chưa nhận được hồi đáp của Quý Bộ. Để tháo gỡ kịp thời vướng mắc trong việc thực hiện quy định pháp luật nêu trên, bảo đảm việc thực hiện về định mức, tiêu chuẩn sử dụng điện thoại đúng quy định pháp luật, tôi xin gửi lại vấn đề vướng mắc và mong nhận được sự quan tâm giải đáp của Quý Bộ. Trân trọng cảm ơn! Tôi xin gửi lại câu hỏi: Kính đề nghị Quý Cơ quan giải đáp vướng mắc trong việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ quy định tại Quyết định số 17/VBHN-BTC ngày 04/3/2014 của Bộ Tài chính. Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC, các đối tượng còn lại (là những chức danh lãnh đạo được quy định tại các điểm h, i k và l khoản 2 Điều Quyết định số 17/VBHN-BTC, trong đó có cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ 1,0 và là những người không được trang bị máy điện thoại di động) được cấp tiền khoán cước phí hằng tháng 100.000đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250/000đ/tháng đối với điện thoại di động. Vậy, cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ 1,0 có được cấp cước phí sử dụng điện thoại hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC, cụ thể được cấp định mức 100.000đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250/000đ/tháng đối với điện thoại di động hay không? Rẩt mong sớm nhận được hồi âm của Quý Cơ quan. Trân trọng cảm ơn!

1. Bộ Tài chính có văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC ngày 03/3/2014 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội; trong đó: – Tại điểm h khoản 2 Điều 2 Quy định kèm theo có quy định cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến dưới 1,2 thuộc Hội đồng các dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban thuộc Ủy ban thường vụ quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương thuộc đối tượng được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng (trừ các máy điện thoại do cơ quan chức năng trang bị theo yêu cầu đặc biệt.  – Tại Điều 4 quy định: “Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố định, điện thoại di động theo quy định tại các Điều 2, 3 của Quy định này. Căn cứ vào tính chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng chủ tịch nước và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội (đối với các cơ quan thuộc Trung ương); Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhân các nhiệm vụ đặc biệt, nhưng phải hết sức hạn chế để bảo đảm yêu cầu cần thiết cho công việc và theo nguyên tắc sau đây: Cơ quan, đơn vị phải có Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ ngoài tiêu chuẩn đã quy định, Quy chế này được xây dựng trên[...]

Kính gửi Bộ Tài chính. Hiện nay Nghị định 99/2021/ND-CP ngày 11/11/2021 đã có hiệu lực. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 32: 3. Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: a) Trường hợp trong chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A được phê duyệt nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tách thành dự án độc lập: việc báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và thẩm tra quyết toán thực hiện như một dự án đầu tư công độc lập. b) Đối với các trường hợp còn lại: tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành và gửi quyết định phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành chung của toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt quyết toán, trừ trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư toàn bộ dự án yêu cầu thẩm tra lại chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán". Vậy cho tôi hỏi các dự án có chi phí bồi thường GPMB trong tổng mức đầu tư (chi phí GPMB không tách thành hạng mục, tiểu dự án…) thì cơ quan tài chính có thẩm tra phê chi phí bồi thường GPMB không hay đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện tự quyết toán trình cơ quan phê duyệt phương án bồi thường quyết toán chi phí. Xin cảm ơn Bộ Tài chính

Tại điểm b Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công: “Điều 32. Quyết toán vốn đầu tư công dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành “3. Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: b) Đối với các trường hợp còn lại: tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành và gửi quyết định phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành chung của toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt quyết toán, trừ trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư toàn bộ dự án yêu cầu thẩm tra lại chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán”. Căn cứ quy định trên, trường hợp quyết toán dự án có chi phí bồi thường GPMB trong tổng mức đầu tư (Chi phí GPMB không tách thành hạng mục, tiểu dự án…) việc có thẩm tra quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hay không và giao cơ quan tài chính thẩm tra quyết toán hoặc cơ quan khác thực hiện thẩm tra quyết toán chi phí này thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đề nghị Quý Độc giả nghiên cứu và thực hiện./.

Kính gửi Bộ Tài chính. Trường hợp gia đình tôi có 1 giấy chứng nhận. Trong GCN được công nhận quyền sử dụng đất có 200m2 đất ở và 500m2 đất vườn. Nay tôi chuyển mục đích 300m2 đất vườn sang đất ở. Hạn mức ở địa phương là 200m2. Theo tôi được biết thì theo điểm a khoản 2 NĐ 45 khi chuyển mục đích đất vườn cùng thửa đât ở có nhà ở thì được áp dụng 50% khi thu tiền sử dụng đất. xin hỏi đối với diện tích ngoài hạn mức thì có được áp dụng 50% không. hệ số vượt hạn mức ở địa phương là 1,1.

Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 5, Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính. "b) Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất tương ứng với từng mục đích và từng trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 3 Thông tư này". Tại Tiết b, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 76/2014/TT-BTC. "b) Trường hợp được Nhà nước giao đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị… thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất". Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ, quy định. "a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở,… thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền". Căn cứ quy định trên, Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên đề nghị độc giả căn cứ vào hồ sơ thực tế đối chiếu với các quy định để thực hiện. Trường hợp có vướng mắc thì độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.

Kính thư Quý Bộ Tại khoản 4 điều 9 NĐ 123 có qui định như sau "4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua." Đơn vị chúng tôi là đơn vị trong ngành Logistic và cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng. Kính xin hỏi Quý Bộ nội dung như sau: Hằng tháng, Đơn vị chúng tôi và Khách hàng chốt số liệu dịch vụ đã cung cấp trong tháng vào ngày cuối cùng của tháng hiện hành, và sau đó cần 3-5 ngày để đối soát số liệu trước khi lên hóa đơn. Trong trường hợp nêu trên, ngày lập hóa đơn là ngày cuối tháng hiện hành hay là ngày hoàn thành việc đối soát số liệu với khách hàng(ngày 3-5 của tháng sau)?. Trường hợp Ngày lập là ngày cuối cùng của tháng trước. Đúng với chuẩn mực phù hợp doanh thu -Chi phí và Nghĩa vụ nộp thuế theo qui định. Trường hợp Ngày lập là ngày hoàn thành việc đối soát số liệu với khách hàng(ngày 3-5 của tháng sau). Thì lại không đúng với chuẩn mực phù hợp doanh thu -Chi phí và Nghĩa vụ nộp thuế theo qui định Trân trọng cảm ơn.

Căn cứ các quy định: – Điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời điểm lập hóa đơn; – Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT đối với cung ứng dịch vụ; – Điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với hoạt động cung ứng dịch vụ. Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế hướng dẫn như sau: – Thời điểm lập hóa đơn: trường hợp Công ty của độc giả là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistic với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa Công ty và khách hàng theo kỳ nhất định thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. – Thuế GTGT: thời điểm xác định thuế GTGT đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ theo hướng dẫn  tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. – Thuế TNDN: thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua theo hướng dẫn tại Điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC). Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời độc giả được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin[...]

Xin trình bày với quý cơ quan nội dung như sau: Theo Thông tư 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, tại điều 4 quy đinh về việc thực hiện cơ chế tạo nguồn năm 2022 để thực hiện tiền lương, trợ cấp: "Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2022 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2022-2025" Chính sách cải cách tiền lương giai đoạn 2021-2025 được quy định tại Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành trung ương khóa XII,về cải cách chinh sách tiền lương, tại khoản 3, mục II về nội dung cải cách chỉ nêu nên về đường lối, chủ trương chưa chi tiết cải cách chính sách tiền lương gồm những nội dung chi cụ thể gì. Vì vậy tôi xin quý cơ quan giải đáp vướng mắc như sau: 1. Hiện nhà nước có văn bản cụ thể quy đinh kinh phí thực hiện chính sách cải cách tiền lương được chi những nhiệm vụ gì không? 2. Trường hợp địa phương tôi có được dùng kinh phí tiết kiệm 10% chi thường xuyên hàng năm để chi trả nhu cầu tăng lương cơ sở; tăng lương ngạch bậc; trợ cấp lần đầu, chuyển vùng cho người lao động ở khu vực đặc biệt khó khăn và các nội dung chi lương, các khoản phụ cấp theo lương khi kinh phí thường xuyên được giao không đảm bảo hay không?

1. Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; trong đó đã đưa ra các định hướng về CCTL đến năm 2030 và các giải pháp tạo nguồn thực hiện. Việc quy định các nội dung chi cho cải cách tiền lương (bao gồm: thiết kế cơ cấu tiền lương mới, xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành,…) sẽ do Bộ Nội vụ chủ trì xây dựng và có hướng dẫn cụ thể. Do cân đối NSNN còn khó khăn nên đến nay chưa  thực hiện chế độ tiền lương theo định hướng tại Nghị quyết số 27-NQ/TW của Trung ương. Hằng năm, để triển khai thực hiện chính sách tiền lương, Quốc hội ban hành Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc giao dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước. Tại các văn bản này đều có hướng dẫn các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện các giải pháp để tạo nguồn tích lũy thực hiện cải cách chính sách tiền lương; như năm 2022, tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội quy định: “Lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền lương quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 23/2021/QH15 của Quốc hội, ưu tiên điều chỉnh lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995. Tiếp tục thực hiện quy định về tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương để tích lũy nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương vào thời điểm phù hợp”, tại khoản 3 Điều 2 Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục thực hiện các quy định về tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2022…”, tại Điều 4 Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính[...]

Kính gửi Bộ Tài chính: Văn phòng chúng tôi trực thuộc Ban An toàn giao thông tỉnh, hằng năm được giao một ít kinh phí từ nguồn bổ sung chương trình mục tiêu của ngân sách Trung ương thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông (nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự ATGT của tỉnh) và nguồn ngân sách tỉnh để xử lý, khắc phục một số điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên địa bàn. Chủ đầu tư là Ban ATGT tỉnh sử dụng bộ máy Văn phòng Ban ATGT tỉnh để tổ chức quản lý các dự án trên (Điều 23, Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021). Theo khoản b Điều 11 Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định: Phụ cấp kiêm nhiêm QLDA, Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm QLDA một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó và Văn phòng đã chi phụ cấp kiêm nhiệm cho các cá nhân tham gia QLDA do Ban ATGT tỉnh làm chủ đầu tư. Hiện tại Ban ATGT tỉnh đang triển khai một số công trình đặc thù, thời gian thực hiện từ năm 2020 – 2023; Tuy nhiên, theo quy định của Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính không có quy định về chi phụ cấp kiêm nhiệm Ban QLDA. Xin Quý Bộ cho tôi hỏi: 1. Đối với các công trình đang triển khai giai đoạn 2020 – 2023, thì Văn phòng Ban ATGT tỉnh có được chi phụ cấp kiêm nhiêm QLDA nữa không? 2. Các công trình do ban ATGT tỉnh là chủ đầu tư sử dụng nguồn bổ sung chương trình mục tiêu của ngân sách Trung ương thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự An toàn giao thông (nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự ATGT của tỉnh) và nguồn ngân sách tỉnh có phải là nguồn vốn đầu tư công hay không? 3. Các công trình triển khai từ năm 2022 do Ban ATGT tỉnh làm Chủ đầu tư và sử dụng Văn phòng Ban ATGT tỉnh để tổ chức quản lý các dự án thì Văn phòng Ban ATGT tỉnh có được hưởng phụ cấp kiêm nhiêm QLDA nữa hay không và được quy đinh tại Thông tư nào? Kính mong quý Bộ giải đáp thắc mắc để tôi có cơ sở thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Về nội dung chi và mức chi từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đề nghị thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02/01/2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông và Thông tư số 28/2019/TT-BTC ngày 21/5/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2018/TT-BTC. Tại Thông tư không có quy định cụ thể về chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án các công trình. Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư số 01/2008/TT-BTC quy định như sau: “Điều 4. Mức chi 1. Mức chi cho công tác bảo đảm TTATGT thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 2. Đối với nội dung chi chưa có mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Công an, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định áp dụng mức chi của các nhiệm vụ, nội dung chi có tích chất tương tự đã được cấp có thẩm quyền quy định, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, trong phạm vi dự toán được giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.” Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Công an, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định đối với nội dung chi chưa có mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định theo quy định nêu trên. Đề Quý Độc giả nghiên cứu và thực hiện./.