TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chúng tôi có một số vướng mắc Kính đề nghị Bộ Tài chính giải đáp giúp để chúng tôi triển khai thực hiện đúng quy định. Cụ thể: Sở chúng tôi là đơn vị quản lý hành chính, hàng năm được giao dự toán nguồn kinh phí sự nghiệp chi hoạt động kinh tế đường bộ cho công tác quản lý, bảo trì hệ thống Quốc lộ, tỉnh lộ đồng thời là chủ đầu tư được thu các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án các công trình sửa chữa thuộc nguồn vốn này. Từ năm 2021 về trước, việc quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư , ban QLDA sử dụng vốn NSNN được áp dụng theo Thông tư 71/2017 /TT-BTC và Thông tư 06/2019/TT-BTC. Từ năm 2022, Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 thay thế cho các Thông tư trên thì các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án quản lý bảo trì đường bộ thì có áp dụng Thông tư 108/2021/TT-BTC không ? nếu không thì có được quản lý và sử dụng như kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước không. Kính đề nghị Bộ Tài chính sơm giải để chung tôi thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Trân trọng cảm ơn

Tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quy định: – Điểm d khoản 2 Điều 5: “Điều 5. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng 2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng và được quy định cụ thể như sau: d) Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức quản lý việc thực hiện và thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, được quy định chi tiết tại Điều 30 Nghị định này;” – Khoản 2 Điều 30: “Điều 30. Chi phí quản lý dự án 2. Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng.” – Khoản 5 Điều 31: “Điều 31. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 5. Trường hợp chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thì được bổ sung chi phí thực hiện các công việc này[...]

Kính gửi Bộ Tài! chính Hiện tại chúng tôi đang vướng mắt về thuế suất thuế Giá trị gia tăng của dịch vụ Gia công kim loại liên quan đến áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/2/2022. Theo điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định được áp dụng thống nhất tại các khâu: + Nhập khẩu + Sản xuất + Gia công + Kinh doanh thương mại. Hiện Công ty chúng tôi có Dịch vụ gia công kim loại cho khách hàng, nguyên liệu là sắt thép do khách hàng cung cấp, chúng tôi chỉ thực hiện gia công (cắt, phay…). Căn cứ theo Nghị định trên nếu tra theo hàng hoá là sắt thép thì Dịch vụ gia công trên sản phẩm này sẽ không được giảm thuế, tức vẫn áp dụng thuế suất 10%. Ngược lại, nếu tra theo mã ngành " gia công cơ khí, tráng phủ kim loại" thì mã ngành náy không có trong Phụ lục I, II, III (ban hành kèm theo NĐ15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của chính phủ) Công ty chúng tôi kính mong Bộ tài chính và Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể thuế suất của dịch vụ gia công kim loại để chúng tôi thực hiện đúng chính sách giảm thuế của nhà nhà nước. Trân trọng cám ơn

Theo Điều 1 Nghị Định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. … d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng… Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng…”. Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ngành nghề kinh doanh của Công ty là dịch vụ gia công kim loại…nếu dịch vụ gia công kim loại của Công ty không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ và không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì các dự án của Sở GTVT được giảm thuế[...]

Sau khi nghiên cứu Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ, Công ty chúng tôi xin trình bày một vướng mắc như sau: Công ty có ký Hợp đồng thi công xây dựng trọn gói thi công gói thầu: Xây dựng khu hậu cứ Cửa Hội. Trong hợp đồng ngoài các hạng mục phần móng, phần thô, phần hoàn thiện nhà xưởng, nhà văn phòng còn kèm thêm các hạng mục như: cung cấp, lắp đặt hệ thống điện; hệ thống cấp thoát nước; hệ thống phòng cháy chữa cháy; trạm biến áp. Hỏi khi xuất hóa đơn thì Công ty chúng tôi xuất theo sản phẩm xây dựng hoàn thiện với thuế suất GTGT được giảm là 8% hay phải tách riêng hạng mục nào được giảm thì xuất 8%, hạng mục nào không được giảm thì xuất 10%?. Kính mong Quý cơ quan sớm hướng dẫn cụ thể để tạo điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp đẩy nhanh thanh toán và hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Xin chân thành cảm ơn!

Từ các căn cứ nêu trên, về việc xác định các loại hàng hóa có thuộc hay không đối tượng được giảm thuế GTGT thì Cục Thuế TP Hải Phòng đã có công văn hướng dẫn số 470/CTHPH-TTHT ngày 01/03/2022. Trường hợp Công ty của độc giả Ngô Thị Tím (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt và cung cấp các hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, trạm biến áp mà đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định của Luật thuế GTGT thì từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022, Công ty lập hóa đơn GTGT cho khách hàng như sau: – Đối với dịch vụ xây dựng, lắp đặt và cung cấp các hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, trạm biến áp không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP: Công ty lập hóa đơn GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định.  – Đối với các loại hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, trạm biến áp thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP: Công ty lập hóa đơn GTGT với mức thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định. Trường hợp Công ty không tách riêng được từng loại thuế suất thì Công ty lập hóa đơn GTGT theo mức thuế suất 10% theo quy định.

Kính gửi: Ban biên tập, tôi công tác ở phòng Lao động – TB&XH, qua nghiên cứu Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ tài chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH, tôi có vướng mắc như sau: Nội dung và mức chi phí quản lý đối tượng BTXH không có nội dung chi văn phòng phẩm, in ấn hoặc mua mẫu hồ sơ, sổ sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý….. do đó không thể thực hiện nội dung chi cho in ấn sổ lĩnh tiền, tài liệu, văn phòng phẩm…. phục vụ công tác quản lý đối tượng BTXH. Kính đề nghị Ban biên tập giải đáp giúp, xin chân thành cảm ơn.

Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội giao Bộ Tài chính hướng dẫn: (i) Kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng và kinh phí thực hiện chi trả chính sách; tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra giám sát được thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước; (ii) Kinh phí bảo đảm để chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị địnhsố 20/2021/NĐ-CP. Do đó, tại Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP chỉ hướng dẫn các nội dung nêu trên. Đối với các nội dung liên quan đến nghiệp vụ  quản lý đối tượng bảo trợ xã hội thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan lao động – thương binh và xã hội nên các nội dung chi văn phòng phẩm, in ấn hoặc mua mẫu hồ sơ, sổ sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, đề nghị sử dụng nguồn chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị để thực hiện. 

Kính gửi: Bộ Tài chính! Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, theo đó Bộ Tài chính đã hướng dẫn tài khoản 642 để phản ảnh Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ và dùng cho đơn vị sự ngiệp. “1. Nguyên tắc kế toán 1.1 Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm các chi phí về lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ quản lý bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động; tiền thuê đất, thuế môn bài; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng, lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà, chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán trả lại…) của bộ phận sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phân bổ được trực tiếp vào từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, nhóm dịch vụ và chi phí khấu hao TSCĐ chỉ sử dụng cho bộ phận quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 1.2- Không hạch toán vào Tài khoản 642 các chi phí liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ; chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân công trực tiếp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận trực tiếp SXKD, dịch vụ.” Và TK 642 có các tài khoản chi tiết như sau – 6421: Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên – 6422: Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng – 6423: Chi phí khấu hao TSCĐ – 6428: Chi phí hoạt động khác – Đồng thời theo quy định tại Điều 18 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. “Điều 18. Phân phối kết quả tài chính trong năm Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có),” Trong quá trình thực hiện, tại địa phương có bị vướng mắc nghiệp vụ như sau: Các đơn vị sự nghiệp công lập có đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê ( Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017). Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, sau khi chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, phần còn lại, đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó phần thặng dư từ hoạt động cho thuê (sau khi đơn vị đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, trích khấu hao và các chi phí hợp lý có liên quan) thì đơn vị được bổ sung và trích lập các quỹ. Từ đó có các nghiệp vụ và quan điểm trái chiều như sau: 1. Quan điểm 1: Căn cứ Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 thì nghiệp vụ trích lập các quỹ từ thặng dư từ hoạt động cho thuê từ hoạt động sản xuất kinh daonh (trích lập các quỹ từ thặng dư có được sau khi đơn vị đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, trích khấu hao và các chi phí hợp lý có liên quan) được hạch toán như sau: Nợ TK 4212 Có TK 431 2. Quan điểm 2 Nợ TK 642 Có TK 431 (chi tiết các quỹ: quỹ bổ sung thu nhập, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Kính đề nghị Bộ tài chính xem xét hướng dẫn để giúp địa phương thực hiện đúng quy định về công tác hạch toán kế toán. Trân trọng./.

Nội dung thư độc giả hỏi về việc đơn vị hạch toán trích lập quỹ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, tại Phụ lục số 02, nguyên tắc hạch toán tài khoản 421 “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế”: “Việc phân phối và sử dụng số thặng dư phải tuân thủ các quy định của chế độ tài chính hiện hành”. Như vậy việc trích lập, sử dụng quỹ đề nghị đơn vị căn cứ vào cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị. Về việc hạch toán đề nghị tham chiếu phần hướng dẫn hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu của tài khoản 421 “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế” (Phụ lục số 02, Thông tư 107/2017/TT-BTC), trong đó đã nêu rõ các bút toán hạch toán kết chuyển doanh thu, chi phí và trích lập các quỹ. Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.

Kính gửi: Cục GSBH- BTC. Tôi tên: Dũ Văn Luận. HĐ BHNT số: 10000000023676 tại công ty BVNT Đà Nẵng. Theo thông tin công bố của tổng công ty BVNT trên websites: baovietnhantho.com.vn về việc triển khai chương trình hổ trợ đặc biệt dành cho khách hàng không may mắc covid-19 trong thời gian từ ngày 01/07/2021 – 31/12/2021 hoặc đến khi Việt Nam công bố hết dịch.Theo đó, Bảo Việt chi trả 200% quyền lợi trợ cấp viện phí cơ bản đối với KH nằm viện điều trị do nhiễm SARS-COV-2. Từ ngày 31/07/2021 – 10/08/2021 tôi có nằm viện điều trị covid tại BVDC Thu Dung số 1, TP HCM. Nhưng khi ra viện 10/08/2021, bệnh viện có cấp giấy ra viện nhưng không ghi ngày vào viện, tôi có thắc mắc và không chịu nhận nhưng phía bệnh viện trả lời bây giờ BV chỉ in giấy có ngày ra viện thôi, vì số lượng bệnh nhân lúc này quá đông , quá tải nên bệnh viện không thể in rõ ngày vào viện của từng BN được và bảo bệnh nhân làm việc sau với bác sĩ điều trị. Sau đó,tôi đã liên hệ được với bác sĩ, và xin lại được giấy ra viện có ngày vào viện, nhưng phải gửi bằng bảng scan vì lý do BV phong tỏa, không cho bệnh nhân đến lấy trực tiếp. Lúc này, tôi gửi hồ sơ gồm giấy ra viện ban đầu, giấy ra viện bản scan, kèm với giấy chứng nhận cách ly tại nhà cho công ty Bảo Việt Nhân Thọ Đà Nẵng.(có hình ảnh đính kèm) Ngày 15/9/2021 công ty đã nhận hồ sơ của tôi và đã từ chối giải quyết vì lý do 2 tờ giấy ra viện khác nhau và giấy ra viện cấp lại không đúng theo quy định của bộ Y Tế. Tờ giấy ra viện bản scan này thì có in thông tin ngày vào viện, nhưng lại k có số hồ sơ lưu trữ, và chữ ký chỗ giám đốc bệnh viện được thay bằng phó giám đốc bệnh viện, nhưng vẫn có con dấu mộc đỏ của bệnh viện. Tôi có hỏi bác sĩ về sự khác nhau trên chữ ký của 2 giấy ra viện thì được giải thích là bác sĩ thay phiên nhau từng đợt, không nhất thiết phải giống, và chỉ người có thẩm quyền mới được ký trên giấy ra viện(có hình ảnh tin nhắn kèm theo).Còn về vấn đề giấy ra viện cấp lại không đúng theo quy định cấp lại thì tôi k rõ là bác sĩ và nhân viên bệnh viện không nắm nghiệp vụ hay do trong thời điểm dịch bệnh, bênh viện phải làm như vậy. Chỉ biết là khi tôi nộp 2 giấy này về , Bảo Việt từ chối chi trả và yêu cầu tôi bổ sung và hoàn thiện nộp về lại công ty mới giải quyết. Trong thời gian này, tôi đã đến bệnh viện nhiều lần để xin lại nhưng không thể tiếp cận được do đang trong thời gian dịch bệnh, BV phong tỏa không cho người ngoài vào. Rồi liên hệ lại với bác sĩ điều trị cho tôi khi đó bác cũng đã chuyển công tác, không còn trách nhiệm giải quyết. Mãi đến ngày 10/11/2021, tôi mới nhận được giấy thông báo hoàn trả hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi từ BVNT Đà Nẵng. Trong thông báo cũng có nói tôi hoàn tất, cung cấp các giấy tờ hợp lệ trong thời gian 12 tháng kể từ ngày xảy ra rủi ro để được xem xét GQQLBH(có thông báo đính kèm).Sau khi nhận thông báo, tôi cũng có đến lại BV dã chiến Thu Dung số 1, thành phố Hồ Chí Minh nơi tôi nằm viện trước đó nhưng chỗ này hiện đã giải thể. May mắn, những ngày sau đó, tôi đã liên hệ được với sở Y Tế HCM và đã xin lại được giấy ra viện(cấp lại) theo đúng quy định. Ngày 08/12/2021 tôi có nộp lại hồ sơ về Bảo Việt Đà Nẵng nhưng công ty thông báo tạm dừng hổ trợ theo chính sách 200% như trước đây. Việc tạm dừng đột ngột và không có thông báo trước. Bảo Việt đã không thực hiện đúng theo như chính sách đã đưa ra trên website là hổ trợ cho khách hàng trong thời gian từ 01/07/2021 đến hết 31/12/021. Cục GSBH cho tôi hỏi như vậy có đúng hay không. Vấn đề thứ 2, ban đầu tôi nộp hồ sơ về công ty vào ngày 15/09/202 nhưng đến ngày 10/11/2021 tôi mới nhận được thư thông báo hoàn trả hồ sơ, như vậy có quá chậm trễ theo quy định về thời gian giải quyết quyền lợi bảo hiểm được quy định trong điều khoản hợp đồng hay không. Kính gửi CGSBH xem xét cho ý kiến để công ty có hướng giải quyết quyền lợi bảo hiểm theo chính sách đã công bố trước đó cũng như theo nguyện vọng của khách hàng. Trong khi chờ đợi phản hồi từ cục GSBH-BTC, tôi xin thành thật cảm ơn và trân trọng kính chào.

Bộ Tài chính nhận được câu hỏi của độc giả Dũ Văn Luận qua cổng thông tin điện tử phản ánh việc thực hiện chi trả quyền lợi nằm viện theo chương trình hỗ trợ đặc biệt cho khách hàng không may mắc Covid-19 của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ (theo thông tin công bố tại website:baovietnhantho.com.vn). Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Đối với việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm: 1. Khoản 1 Điều 12 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 quy định: “1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.” 2. Khoản 10 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 quy định về nội dung của hợp đồng bảo hiểm: “Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên tỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm”. 3. Điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm: “ c) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; d) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường”. 4. Điểm d khoản 2 Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm:  “d. Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm” Đối với nội dung phản ánh về việc thực hiện các chương trình hỗ trợ khách hàng do doanh nghiệp bảo hiểm triển khai, Cục Quản lý giám sát, bảo hiểm – Bộ Tài chính đã có văn bản chuyển nội dung[...]