TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính thưa Bộ Tài chính, tôi công tác tại Ban QLDA huyện có một vấn đề sau xin Bộ Tài chính giải đáp. Cơ quan tôi thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP và thực hiện quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án theo thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021. Tại khoản 4 điều 23 Nghị định 60/2021/NĐ-CP có quy định rõ "Các Quỹ được trích lập theo quy định tại Nghị định này đươc gửi tiền tại ngân hàng thương mại để quản lý"; Khoản 2 điều 4 Thông tư 108/2021/TT-BTC quy định "Đối với nguồn thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án cho dự án khác và các nguồn thu khác không thuộc dự án được giao quản lý, các Quỹ được trích lập theo quy định: Ban QLDA được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để quản lý các khoản thu, chi này". vì vậy Ban QLDA tôi đã thực hiện mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng thương mại để thực hiện chuyển và trích lập các quỹ theo hướng dẫn. tuy nhiên Kho bạc Nhà hước huyện không cho phép chuyển tiền trích lập quỹ sang ngân hàng thương mại và yêu cầu Ban quản lý dự án phải bóc tách được quỹ trích từ nguồn nào, nếu quỹ được trích từ các hoạt động tư vấn, QLDA đầu tư công được giao quản lý thì không được phép chuyển ra tài khoản NHTM, chỉ được chuyển ra NHTM phần quỹ trích từ nguồn thu khác không thuộc dự án được giao quản lý. Nhưng nếu làm như vậy thì tôi thấy rất bất cập vì phần trích quỹ hàng năm của cơ quan tôi là phần tiết kiệm được từ chênh lệch thu chi thường xuyên không phải trích từ dự án nào, nguồn nào. Vậy tôi mong Bộ Tài chính trả lời giúp tôi rằng Kho bạc Nhà nước huyện Mai Sơn yêu cầu như vậy là đúng hay sai?

–  Tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (Thông tư có hiệu lực từ ngày 24/01/2022) quy định:  “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện. Căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và BQLDA, chủ đầu tư quyết định tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án giữa chủ đầu tư và BQLDA (nếu có). Tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án phải được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho BQLDA của chủ đầu tư. 2. BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực: Sử dụng các khoản thu tại Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn.” –  Tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập quy định + Tại Khoản 4, Điều 23: “4. Các Quỹ được trích lập theo quy định tại Nghị định này được gửi tiền tại ngân hàng thương mại để quản lý.” + Tại Khoản 2, Điều 40: “2. Từ năm 2022, các đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này và các quy định sau: a) Đến ngày 31 tháng 3 năm 2022, đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 thực hiện báo cáo cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt phương án tự chủ tài chính; b) Đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt phương án tự chủ tài chính của đơn[...]

Kính gửi: Vụ CS thuế Bộ TC Doanh nghiệp của tôi kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu. Công ty chúng tôi có ký hợp đồng cung cấp xăng dầu cho các đơn vị vận tải, nhận hàng tại các Cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó có 1 doanh nghiệp vận tải có số lượng xe lớn, số lượng giao dịch 1 tháng khoảng 25.000 giao dịch. Theo hợp đồng hiện tại, cuối mỗi tháng xuất 01 hóa đơn căn cứ trên bảng đối chiếu giao nhận hàng. Nay thực hiện xuất hóa đơn theo Nghị định 123 và Thông tư 78, thì mỗi một giao dịch phải xuất 01 hóa đơn, có nghĩa rằng 1 tháng chúng tôi phải xuất 25.000 hóa đơn cho khách hàng. Doanh nghiệp chúng tôi có rất nhiều khách hàng vận tải ký hợp đồng tương cung cấp hàng hóa tại CHXD như trên Xin hỏi: Do đặc thù ngành nghề kinh doanh xăng dầu, DN chúng tôi có được thực hiện xuất hóa đơn gộp cho toàn bộ lượng hàng đã giao nhận thực tế, căn cứ vào bảng kê đối chiếu hàng hóa cho cả tháng được không? Nếu có thì DN cần thực hiện các thủ tục gì để đạt được chấp thuận từ cơ quan quản lý Thuế. Ghi chú: Doanh nghiệp thực hiện bán hàng qua phần mềm quản lý bán hàng, phần mềm này giúp cho khách hàng là các DN vận tải cũng có thể theo dõi từng giao dịch, cũng như toàn bộ các giao dịch trong tháng. Trân trọng cảm ơn!

– Căn cứ khoản 1 Điều 90 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019: “Điều 90. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.” – Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: + Tại khoản 1, 2 Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn: “Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn 1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).” + Tại điểm i khoản 4 Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng: “Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn 4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: …i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính Thực hiện chính sách miễn giảm thuế GTGT đối với một số sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Xin Bộ Tài chính cho tôi được hỏi: Tôi đang công tác tại UBND xã, khi tôi đến cơ sở photo tài liệu dùng cho hội nghị, khi photo xong, cơ sở xuất hóa đơn tài chính nhưng không thực hiện giảm trừ thuế GTGT trực tiếp trên hóa đơn theo hướng dẫn tại NĐ 15/2022/NĐ-CP. Việc giảm thuế GTGT là đồng nghĩa với việc giảm cho người được hưởng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Như vậy khi tôi về cơ quan lập đề nghị thanh toán theo số thực tế ghi trên hóa đơn (số chưa giảm), sau này tôi có bị xuất toán phần tiền được giảm trừ thuế GTGT theo quy định ? Xin cám ơn Bộ Tài chính !

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, khoản 5, Điều 1, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. “ Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, ….. 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này. … 5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).” * Căn cứ các quy định trên: Trường hợp bên cung ứng hàng hóa thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP nhưng người bán hàng không thực hiện giảm trên hóa đơn theo quy định thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Chi cục Thuế khu[...]

Kính gửi Bộ Tài chính: Doanh nghiệp chúng tôi là DN vốn Nhà nước ngoài đầu tư công. Trước đây, công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước thực hiện theo TT10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của BTC. Ngày 11/11/2021, Chính Phủ ban hành Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Đồng thời, ngày 11/11/2021, BTC ban hành TT 96/2021/TT-BTC, bãi bỏ TT 10/2020/TT-BTC. Theo đó, để thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước ngoài đầu tư công, tôi rất mong được Bộ TC xem xét và hướng dẫn. Xin trân trọng cảm ơn!

– Tại Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng quy định: 52. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 137 như sau: “1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đầu tư công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán, quyết toán trong hồ sơ thanh toán, quyết toán.”. – Tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định: "Điều 35. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng 1. Dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn khi cấp có thẩm quyền có văn bản dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án. 10. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, giao cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn đầu tư công và các dự án thành phần sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; b) Đối với các dự án còn lại, người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; c) Đối với dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư." – Tại Luật Đầu tư công số 39 quy định: "Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính 4. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công."[...]

Xin hỏi Bộ Tài chính! Tôi là kế toán của phòng thuộc UBND huyện. Cho tôi hỏi về quy định điều chỉnh mục lục chi ngân sách năm 2021 trong phạm vi dự toán được giao của đơn vị tôi Theo quy định tại Điều 9, Thông tư 109/2020/TT-BTC, việc điều chỉnh dự toán ngân sách phải thực hiện trước ngày 15/11. Cho tôi hỏi, tôi được cấp DT bổ sung (DT không tự chủ) trong tháng 6/2021, đến tháng 12, sau khi cân đối, tôi cần điều chỉnh mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế) so với dự toán tôi lập ban đầu để phù hợp với nội dung nhiệm vụ chi. Vậy tôi có bị ràng buộc bởi quy định điều chỉnh dự toán trước 15/11 hay không (vì đây là tôi điều chỉnh mã NDKT chứ không phải điều chỉnh tăng, giảm dự toán). Mong Bộ Tài chính quan tâm trả lời thắc mắc dùm tôi vì cơ quan tài chính cùng cấp không chấp thuận đề nghị điều chỉnh mã NDKT (tiểu mục) theo yêu cầu của đơn vị tôi. Và cho tôi hỏi có văn bản nào quy định về thời gian điều chỉnh tiểu mục chi trong năm ngân sách không ạ. Rất mong nhận được phản hồi sớm của Bộ tài chính! Xin cám ơn Trân trọng

– Theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2021: “Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis theo quy định.” – Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước: “Đơn vị dự toán cấp I ở địa phương giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc theo mẫu B, mẫu C phụ lục 2 (kèm theo mẫu biểu số 48 và mẫu biểu số 49 phụ lục 1) ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (gửi bản chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân sách) để thực hiện Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính để phục vụ công tác kiểm tra phân bổ giao dự toán của các đơn vị dự toán cấp I tại các cấp ở địa phương.”. Theo đó, tại các phụ lục kèm theo quyết định giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (mẫu biểu số 48, 49 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC) dự toán được giao chi tiết đến lĩnh vực chi (theo mã Loại, Khoản của mục lục NSNN). Khi nhập dự toán trên TABMIS cũng không chi tiết đến Tiểu mục. – Tuy nhiên, một số khoản kinh phí như kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản công được quy định giao dự toán chi tiết đến nội dung chi, cụ thể:  Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính. Căn cứ theo khoản 4 điều 9 NĐ 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về hóa đơn điện tử. "4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua." Như vậy đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa thông thường bằng đường bộ phát sinh thường xuyên và liên tục, chứng từ vận chuyển phải mất nhiều ngày để tập hợp, kiểm tra và đối chiếu thì công ty Vận chuyển với Khách hàng của mình có được thỏa thuận về ngày chốt hóa đơn trong tháng ví dụ 5 ngày xuất hóa đơn 1 lần và mỗi hóa đơn điện tử được xuất sẽ thể hiện chi tiết cước vận chuyển của các chuyến trong 5 ngày đó không? Cảm ơn Bộ Tài Chính.

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 123/2022/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời điểm lập hóa đơn: “2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). 3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.” Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2022/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể: “4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng[...]