TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài chính, Ngày 11/01/2022, Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương thực hiện. Trong đó, quy định mức thu phí thẩm định cấp, cấp lại giấy phép môi trường đối với dự án Nhóm I là 50.000.000 đ, dự án Nhóm II là 45.000.000 đ (không quy định mức nộp phí đối với dự án thuộc nhóm III). Trong quá trình triển khai Luật BVMT năm 2020, đã phát sinh nhiều dự án Nhóm III, thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, nhưng vì không có quy định cụ thể đối với việc nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường nên gây ra nhiều khó khăn cho Chủ đầu tư và cơ quan thẩm định. Vì vậy, kính mong Bộ Tài chính cho biết mức thu phí cấp, cấp lại giấy phép môi trường đối với dự án Nhóm III là bao nhiêu và áp dụng theo văn bán hướng dẫn nào? Trường hợp chưa có văn bản quy định, kính mong Bộ Tài chính có thêm hướng dẫn đối với việc thu phí thẩm định cấp, cấp lại giấy phép môi trường đối với dự án Nhóm III do cơ quan trung ương thực hiện. Rất mong nhận được sự phản hồi của Quý Bộ. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời phản ánh, kiến nghị của bà Trần Thị Phượng, địa chỉ: Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: – Tại khoản 2 Điều 45 Luật Bảo vệ môi trường quy định: Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường (GPMT) thuộc thẩm quyền cấp GPMT của cơ quan nhà nước ở trung ương. – Tại khoản 4 Điều 20 Luật Phí và lệ phí quy định trách nhiệm các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Kiến nghị với Chính phủ hoặc Bộ Tài chính về mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Căn cứ quy định pháp luật bảo vệ môi trường, phí, lệ phí, căn cứ đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổng hợp ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTC ngày 11/01/2022 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương thực hiện. Trong đó, không quy định thu phí thẩm định cấp GPMT đối với dự án nhóm III. Bộ Tài chính trả lời để bà Phượng được biết./.

Hỏi: Kính gửi: Bộ tài chính Công ty tôi chuyên gia công biển hiệu, pano quảng cáo và in ấn tài liệu.Theo Nghị định 15/2022/nđ-cp về việc miễn giảm thuế, ngành nghề kinh doanh của công ty không thuộc Phụ lục loại trừ. Nhưng nguyên vật liệu đầu vào lại có những mặt hàng không được giảm như thép, mực in, đèn..Thành phẩm giao cho khách hàng là bảng hiệu, pano, tài liệu in nên đầu ra chúng tôi không tách riêng thép, mực in được. Như vậy, với trường hợp này, công ty tôi sẽ xuất hóa đơn theo thuế suất 10% hay 8%. Mong Bộ tài chính xem xét và hướng dẫn. Trân trọng cảm ơn!

Căn cứ điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội quy định: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng … 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. … 3. Trình tự, thủ tục thực hiện a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. … 4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng. …” Căn cứ quy định trên: Trường hợp Công ty của độc giả tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ được giảmthuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ thì lập hóa đơn GTGT riêng cho hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải[...]

Kính gửi Bộ tài chính, Đơn vị tôi là Sở Giao thông vận tải thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, được UBND tỉnh giao nhiệm vụ là chủ đầu tư của một số công trình bảo trì đường bộ sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên- Sự nghiệp kinh tế- Sự nghiệp giao thông. Hiện tại, Sở GTVT phát sinh nguồn thu từ chi phí quản lý dự án các công trình bảo trì đường bộ và thực hiện thu chi QLDA theo Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019. Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 8/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các nguồn thu hoạt động tư vấn, QLDA của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công có hiệu lực từ ngày 24/01/2022, bãi bỏ Thông tư 72/2017/TT_BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tại điểm b, khoản 1, Điều 1- Thông tư 108/2021/TT-BTC quy định “ Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh Thông tư này”. Như vậy, với trường hợp Đơn vị tôi, việc quản lý sử dụng nguồn thu từ chi phí dự án để lại của chủ đầu tư đối với các công trình bảo trì đường bộ từ nguồn NSNN cấp- nguồn chi thường xuyên- Sự nghiệp kinh tế thì áp dụng theo quy định nào ạ? Mong Bộ Tài chính sớm trả lời, để Đơn vị thực hiện. Trân trọng!

Tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quy định: “Điều 42. Bộ Tài chính 1. Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.” Trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDAkhông thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.” Theo quy định nêu trên, nguồn vốn chi thường xuyên – sự nghiệp kinh tế – sự nghiệp giao thông của tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ (duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đường tỉnh; công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình bảo đảm trật tự an toàn giao thông) không phải vốn đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công; vì vậy, không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính. Do vậy, đối với việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của dự án không sử dụng vốn đầu tư công, đề nghị độc giả có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể. Đề Quý Độc giả nghiên cứu và thực hiện./.

Căn cứ điểm a khoản 9 điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 Sửa đổi khoản 2 Điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 như sau: “ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.” Hiện tại Công ty CP đầu tư Đất Quảng kinh doanh bất động sản thu nhập hoạt động chuyển nhượng bất động sản từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Đơn vị sử dụng phương pháp xác định thuế GTGT được khấu trừ tính theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.Nhưng trong qua trình kinh doanh đã ký hợp đồng với cty thực hiện tiếp thị và phân phối độc quyền sản phẩm đất nền có phát sinh phí dịch vụ cho bên môi giới. Như vậy phí dịch vụ môi giới có phân bổ tỷ lệ phần trăm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hay không. Xin Bộ Tài trả lời cho cty thực hiện đúng chính sách quy định.

Căn cứ Điểm a Khoản 9 Điều 14 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: “2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.” Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty của bà Nguyễn Thị Lan hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản có phát sinh hoạt động chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT. Công ty của bà Nguyễn Thị Lan phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Theo Điều 4, Thông tư số 209/2016/TT-BTC, mức thu phí thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật được xác định bằng 50% định mức tại biểu mức thu phí thẩm định (đối với công trình đã có thẩm tra trước khi thẩm định). Tuy nhiên, Theo Điểm 4.5, Khoản 4, Chương II – Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của Thông tư số 12/2021/TT-BXD: "4.5. Chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư xác định như sau: – Trường hợp thuê đơn vị tư vấn thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thì chi phí thẩm định xác định bằng 15% chi phí thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật hướng dẫn tại Thông tư này" Nhận thấy 2 định mức này khi tính toán chi phí trong TMĐT sẽ khác nhau. nên tôi đặt câu hỏi mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc nên áp dụng theo văn bản nào cho phù hợp. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời phản ánh, kiến nghị của đọc giả Nguyễn Hữu Học về phí, chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Tại Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí quy định: Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính. Tại khoản 4 Điều 20 Luật Phí và lệ phí quy định về trách nhiệm của các Bộ: …kiến nghị với Chính phủ hoặc Bộ Tài chính về mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Căn cứ quy định nêu trên và đề xuất của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư, phí thẩm định thiết kế cơ sở. 2. Tại khoản 8 Điều 7 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định: Bộ Xây dựng quy định chi phí thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Bộ Tài chính quy định phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Triển khai Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 về định mức xây dựng. Trong đó, quy định về chi phí thẩm tra, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật. Như vậy, quy định về phí thẩm định dự án đầu tư tại Thông tư số 209/2016/TT-BTC và chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD là khác nhau. Bộ Xây dựng là cơ quan chuyên môn quản lý về xây dựng; ban hành Thông tư số 12/2021/TT-BXD hướng dẫn về chi phí thẩm tra, thẩm định và đề xuất quy định thu phí thẩm định. Trường hợp có vướng mắc về chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật: Đề nghị độc giả phản ánh đến Bộ Xây dựng để được[...]

Kính gửi Bộ Tài chính: Công ty chúng tôi là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, lập dự án, giám sát các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Hiện nay khi làm thủ tục thanh toán chi phí tư vấn các công trình sử dụng vốn ngân sách tại kho bạc nhà nước, một số nơi thực hiện khấu trừ thuế theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản theo khoản 5 điều 13 thông tư 80/2021/TT-BTC. Theo Chúng tôi hiểu, khoản này chỉ áp dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 điều 13 thông tư này: "…. c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;…". Theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân: hoạt động xây dựng có mã nghành cấp 1 là F còn hoạt động tư vấn thiết kế, lập dự án, giám sát.. có mã ngành cấp 1 là M. Trước đây khi thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 còn hiệu lực, việc khấu trừ thuế 2% khi thanh toán tại kho bạc cũng áp dụng theo hướng dẫn của công văn 5406/BTC-TCT ngày 23/4/2015: " không thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các trường hợp sau: + Hợp đồng cung cấp thiết bị, hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế, lập dự án, kiểm toán, bảo hiểm không ghi trên cùng với hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản…." Xin Bộ Tài chính cho chúng tôi hỏi: Việc khấu trừ 1% khi thanh toán chi phí tư vấn tại kho bạc theo thông tư 80/2021/TT-BTC là đúng hay sai. Đây cũng là vướng mắc của rất nhiều đơn vị tư vấn khác khi thanh toán tại kho bạc. Xin cảm ơn và chúc Ban Biên tập dồi dào sức khỏe!

– Căn cứ Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về các trường hợp được phân bổ: “1. Các trường hợp được phân bổ: … c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành; … 2. Phương pháp phân bổ: … c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%. Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh. … 5. Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau: a) Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng hoàn thành của các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này. b) Kho bạc Nhà nước không thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sau: b.1) Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định. b.2) Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các[...]