Kính gửi: Bộ Tài chính. Thực hiện theo Thông tư 107/2017/TT-BTC hiện nay chúng tôi đang vướng mắc hạch toán một số bút toán. Xin hỏi quý Bộ hướng dẫn các bước hạch toán tiền đã chi thu nhập tăng thêm cho người lao động từ quỹ bổ sung thu nhập năm 2020 (giờ không thu hồi từ người lao động mà hạch toán giảm từ quỹ bổ sung thu nhập năm 2021). Rất mong nhận được thông tin trả lời của Quý Bộ để đơn vị kịp hoàn thiện báo cáo tài chính năm 2021
Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC liên quan đến tiền đã chi thu nhập tăng thêm cho người lao động từ quỹ bổ sung thu nhập. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Căn cứ quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực đến trước 15/8/2021), Quỹ bổ sung thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập được trích lập từ kết quả tài chính trong năm. Theo đó việc phát sinh sai sót đối với số đã chi thu nhập tăng thêm từ Quỹ bổ sung thu nhập có thể liên quan đến nhiều tình huống khác nhau, ví dụ như: ghi nhận sai doanh thu, chi phí trong năm; xác định sai số chênh lệch thu chi để trích quỹ; trích lập quỹ sai quy định; chi bổ sung thu nhập sai định mức;… Câu hỏi của độc giả chỉ nêu phương án thu hồi kinh phí, chưa đề cập đến nguyên nhân phải thu hồi, phương án xử lý đối với kinh phí thu hồi (ví dụ như để nộp trả ngân sách; điều chỉnh trích lập các quỹ; hoàn trả về quỹ Bổ sung thu nhập;…) và các thông tin khác có liên quan đến tình huống phát sinh tại đơn vị, vì vậy Bộ Tài chính không có căn cứ để hướng dẫn bút toán cụ thể. Về nguyên tắc, việc thu hồi kinh phí của đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 8, Điều 5, Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp về các tình huống sửa chữa sổ kế toán đối với một năm tài chính. Để xác định bút toán hạch toán cụ thể phải trên cơ sở các tình huống phát sinh tại đơn vị với đầy đủ các thông tin có liên quan. Ngoài ra, về phương án thu hồi kinh phí, đề nghị độc giả lưu ý việc sử dụng các quỹ phải đúng mục đích theo quy định hiện hành. Theo đó điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập[...]
Công ty chúng tôi là nhà thầu phụ có trụ sở cty ở TP Thuận An, Bình Dương có ký hợp đồng với nhà thầu chính (Cty TNHH CÔNG TRÌNH ĐIỆN KHÍ HOA THÁI có trụ sở đóng tại Quận Bình Tân – TP HCM) để thi công “Công trình lắp đặt hệ thống tủ điện hạ thế 0.4kv nhà xưởng sợi gia đoạn 1 của chủ đầu tư là cty HuaFu”, địa điểm thi công là ở Thị Trấn Hiệp Hòa, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An. Vậy khi công ty chúng tôi thi công hoàn thành công trình này và mở hóa đơn GTGT cho khách hàng thì có cần trích 1% tiền thuế GTGT vãng lai cho Chi Cục Thuế Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An hay không? Nếu có trích nộp tiền thuế GTGT vãng lai này thì cty Chúng Tôi phải kê khai vào đâu để khấu trừ lại số tiền thuế đã nộp?. (Từ năm 2021 trở về trước công ty kê khai vào PL 01-5/GTGT sau đó qua chỉ tiêu [39] trên tờ khai 01/GTGT để khấu trừ). Xin Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế hướng dẫn chi tiết giúp công ty chúng tôi
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế: – Tại Điều 13 quy định khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng: “Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng 1. Các trường hợp được phân bổ: … c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;…” 2. Phương pháp phân bổ: … c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%. … 3.Khai thuế, nộp thuế: … c) Đối với hoạt động xây dựng: c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ. …” – Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế v/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. “Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại[...]
Theo Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03/8/2016 của Bộ Tài chính: – Tại Điều 2 đã quy định đối tường áp dụng. – Tại Điều 4 quy định Chi phí trong trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở là đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có quy định chi thường xuyên có Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương tại điểm a. Đối với trường họp UBND cấp tỉnh giao Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà ở công vụ thuộc tỉnh quản lý. Đồng thời, giao Sở Xây dựng quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành. Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí thì Sở Xây dựng tận dụng bộ máy cán bộ công chức thuộc Sở để thành lập tổ quản lý vận hành (kiêm nhiệm), không thuê đơn vị ngoài. Như vậy, cán bộ công chức thuộc tổ quản lý vận hành nhà ở công vụ trực thuộc Sở như nêu trên ngoài việc hưởng lương, phụ cấp theo quy định thì có được hưởng thêm chế độ phụ cấp trích từ nguồn số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ tỉnh khi kiêm nhiệm quản lý vận hành nhà ở công vụ hay không ? Rất mong Bộ Tài chính xem xét giải đáp và hướng dẫn chi tiết áp dụng để có chế độ hỗ trợ cán bộ công chức tăng thêm thu nhập. Xin trân trọng cảm ơn.
– Tại Điều 4, Điều 5, Điều 11 Thông tư số 124/2016/TT-BTC ngày 03/8/2016 của Bộ Tài chính quy định: "Điều 4. Chi phí trong trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở là đơn vị sự nghiệp công lập 1. Chi phí quản lý bao gồm: 1.1. Chi thường xuyên: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; gồm: a) Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương; b) Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác theo quy định hiện hành; c) Chi thanh toán dịch vụ công cộng: tiền điện, nước, vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác; d) Chi mua vật tư văn phòng: công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của đơn vị; đ) Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; e) Chi khấu hao tài sản cố định (nếu có); g) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). 1.2. Chi không thường xuyên (nếu có), gồm: a) Chi mua sắm trang thiết bị; b) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). 2. Chi phí hợp lệ (nếu có); gồm: a) Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; b) Các khoản phí, lệ phí; c) Chi phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật (nếu có). 3. Các khoản chi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được chi từ nguồn tiền thu được từ cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trừ trường hợp các khoản chi này đã được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý vận hành nhà ở. Điều 5. Chi phí trong trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở là doanh nghiệp 1. Nội dung chi: a) Chi phí nhân viên quản lý; b) Chi phí vật liệu quản lý; c) Chi phí đồ dùng văn phòng; d) Chi phí khấu hao tài sản cố định; đ) Thuế, phí và lệ phí; e) Chi phí dự phòng; g) Chi phí dịch vụ mua ngoài; h) Chi thẩm tra quyết toán chi phí; i) Chi phí bằng tiền khác. 2. Các khoản chi quy định tại khoản 1 Điều[...]
Chào anh chị tiếp nhận câu hỏi, chào cơ quan có thẩm quyền, Tôi là Yến Anh, Hôm nay tôi viết thư này mong muốn chính quyền các cấp giải đáp, và xem xét lại yếu tố thu nhập trong đăng ký giảm trừ gia cảnh. Tôi không phải dân chuyên luật, nên có thể có những từ vựng tôi dùng chưa chuẩn, mong các cấp thông cảm. Bố tôi 70 tuổi, là thương binh hạng 4 trong kháng chiến chống mỹ, mất 40% sức lao động , hiện bố tôi đang bệnh tai biến, huyết áp, tĩnh mạch. Cảm ơn Đảng, Chính Phủ và Bộ Thương Binh, mà bố tôi có thẻ BHYT, có trợ cấp thương binh hàng tháng với mức khoảng 3 triệu đồng đã giúp gia đình tôi có khoản kinh phí lo thuốc men. Tôi là nhân viên hiện đang tham gia đóng thuế TNCN hàng tháng, tôi có trợ cấp nuôi bố và mẹ tôi. Tuy nhiên khi tôi làm đơn đăng ký người phụ thuộc là bố tôi, thì bị từ chối vì theo luật trích bên dưới: “Nhóm 2: Cha đẻ, mẹ đẻ; – Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.” Vậy câu hỏi tôi đặt ra: Thứ 1: Tính chất của trợ cấp thương binh có xem xét như là một khoản thu nhập để loại trừ đăng ký người phụ thuộc không? Theo các công thức tính thuế TNCN, ở mục giảm trừ trong lương thì trợ cấp xăng xe, công tác…. Không được xem là thu nhập tính thuế. Như vậy, bố tôi nhận trợ cấp thương binh, được tính trên trợ cấp cơ sở nhân với tỷ lệ % mất sức lao động, vậy tôi hiểu đây là trợ cấp bồi dưỡng sức khỏe cho người mất sức lao động của Bộ thương binh chứ không phải là lương. Do đó, theo quan điểm của tôi trợ cấp thương binh này nên trở thành mục loại trừ khi tính vào thu nhập của đối tượng được xem xét thành người phụ thuộc, đặc biệt là người có công cách mạng. Và tôi hy vọng các cấp và chính quyền xem xét lại điều này ạ Thứ 2: Theo bản thân tôi thấy, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là 4.8 triệu đồng/ người hiện nay cũng khá hợp lý. Nhưng mức loại trừ từ 1 triệu đồng theo luật trên có vẻ áp dụng khá lâu và chưa được sửa đổi và cập nhật. Tôi đưa ra quan điểm như vậy vì mức sống hiện tại, mức thu nhập 1 triệu đồng quá thấp không đủ cho bất kì ai đó ăn mì tôm trong vòng 1 tháng 30 ngày, chưa tính đến các chi phí sống khác. Tôi mong mỏi, nhà nước có thể xem xét mức giảm trừ gia cảnh cho đối tượng phụ thuộc có thu nhập được tính bằng = mức giảm trừ gia cảnh tiêu chuẩn – thu nhập bình quân tháng của đối tượng phụ thuộc có thu nhập. Tôi ví dụ người có thu nhập 1 triệu, thay vì không được tính là người phụ thuộc sẽ có thể điều chỉnh thành người phụ thuộc có mức giảm trừ = 4.8 triệu đồng – 1 triệu đồng = 3.8 triệu đồng. Điểm này có thể là điểm sáng thứ 2, nếu được nhà nước xem xét. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý anh chị, các cấp đã xem thư. Tôi hy vọng sẽ nhận được email phản hồi từ quý anh chị và các cấp.
– Căn cứ Tiết d.2, d.3, Điểm d, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giảm trừ gia: “d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.” – Căn cứ Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về người phụ thuộc đủ diều kiện được tính giảm trừ gia cảnh: “đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiệnsau: đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.” – Căn cứ Điều 4 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp cha độc giả có các khoản trợ cấp, phụ cấp hàng tháng theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) thì không đủ điều kiện tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Kính gửi: Bộ Tài chính Công ty chúng tôi có vương mắc này xin được quý Bộ tài chính hướng dẫn, cụ thể như sau: Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN TMDV Ô TÔ HÒA BÌNH MINH Mã số thuế : 5200896689 Địa chỉ: Thôn Phúc Thịnh, Xã Giới Phiên, Thành phố Yên Bái, Tỉnh Yên Bái, Việt Nam Điện thoại : 0978 583 284 Ngành nghề kinh doanh chính: Đại lý ô tô và xe có động cơ khác, Bảo dưỡng,sửa chữa xe ô tô và xe có động cơ khác Căn cứ vào Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 với các quy định cũa Nghị định trên xin Qúy Chi cục Thuế cho công ty chúng tôi hỏi 2 vấn đề của công ty chúng tôi như sau : 1-Trường hợp đơn vị đang sử dụng Mẫu hóa đơn có nhiều loại Thuế suất khác nhau ( tương tự như Mẫu hóa đơn của ngành hàng siêu thị trên 1 hóa đơn thể hiện các loại thuế suất 0 %, 5 %, 10 % ) => Theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP có cần phải tách thành 2 hóa đơn : 1 hóa đơn các hàng hóa được giảm thuế được hưởng mức thuế suất 8 % và 1 hóa đơn các hàng hóa còn lại không được giảm thuế không ? 2-Với ngành nghề kinh doanh chính của công ty chúng tôi là: Đại lý ô tô và xe có động cơ khác, Bảo dưỡng,sửa chữa xe ô tô và xe có động cơ khác Dịch vụ bảo dưỡng,sửa chữa xe (đầu vào các loại: vật tư, phụ tùng mua vào ở các mức thuế suất GTGT 5 %, 8 %,10 %) => Công ty chúng tôi đề xuất được Xuất hóa đơn đầu ra của Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe mức Thuế suất chung 8 % hay không ? Trên đây là 2 vấn đề mà công ty chúng tôi đang lúng túng khi áp dụng Nghị định 15/2022/NĐ-CP rất mong được sự phản hồi,hướng dẫn sớm từ quý Tổng cục thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty chúng tôi cũng như việc tuân thủ,chấp hành pháp luật Thuế của Nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trân trọng cảm ơn và kính chào.
Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Yên Bái có ý kiến như sau: 1. Về đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội (sau đây gọi là nghị định số 15/2022/NĐ-CP) quy định: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định[...]
Kính gửi Bộ tài chính! Chúng tôi là Đại lý thuế Q.P.T, mã số thuế 0313873958 đã được Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh xác nhận đủ điều kiện hành nghề đại lý thuế từ nhiều năm nay. Theo hướng dẫn của Thông tư 10/2021/TT-BTC, Đại lý thuế chúng tôi nộp hồ sơ lên Cục thuế TP Hồ Chí Minh để xác nhận đủ điều kiện hành nghề kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ do tôi là nhân viên đại lý thuế đã có chứng chỉ Kiểm toán viên số N5048/KTV cấp ngày 23/04/2019 do Bộ Tài chính cấp. Theo Điều 58 Luật kế toán 2015 "Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán" Tuy nhiên, Cục thuế TP Hồ Chí Minh đã ra công văn số 2007/CTTPHCM-TTHT ngày 16/03/2022 từ chối xác nhận và yêu cầu tôi bổ sung chứng chỉ Kế toán viên theo đúng hướng dẫn của Thông tư 10/2021/TT-BTC. Xin hỏi: việc Cục thuế từ chối cấp giấy xác nhận đủ điều kiện hành nghề kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ do tôi có chứng chỉ Kiểm toán viên mà không có chứng chỉ Kế toán viên có đúng quy định hay không? Kính mong Bộ tài chính xem xét giải đáp.
Tổng cục Thuế nhận được phiếu chuyển câu hỏi vướng mắc của ông Đặng Vinh Quang gửi đến Bộ Tài chính liên quan đến điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ của đại lý thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: – Tại Điều 104 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế: “1. Dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao gồm: a) Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế; b) Dịch vụ tư vấn thuế; c) Dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại Điều 150của Luật này. Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.” – Tại Điều 150 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định bổ sung một điều vào Luật Kế toán số 88/2015/QH13: “Điều 150. Bổ sung một điều vào Luật Kế toán số 88/2015/QH13 Bổ sung Điều 70a vào sau Điều 70 trong Chương IV như sau: “Điều 70a. Cung cấp dịch vụ kế toán của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên.” – Tại Điều 22 Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/1/2021 quy định về đăng ký cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế quy định: “Điều 22. Đăng ký cấp, cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế 1. Điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: a) Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp. c) Có ít nhất một nhân viên đại lý thuế có[...]