TIN NỔI BẬT
Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)Tuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán Đầu tư Xây dựng cơ bảnTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpBức tranh Top 10 đại gia ngành Thực phẩm - Đồ uống và triển vọng tăng trưởng của thị trườngĐộng thái “gỡ nút thắt” nâng hạng thị trường chứng khoán từ Ngân hàng Nhà nướcXây dựng nghị định hướng dẫn, hoàn thiện khung pháp lý cho Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

Kính hỏi BTC: Tôi công tác tại Sở Tư pháp, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo NĐ 130/2005. Căn cứ Khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC thì đối tượng được tiêu chuẩn trang bị điện thoại di động đã được quy định rõ. Tuy nhiên tại Khoản 3, Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC: "Các đối tượng còn lại (từ điểm h đến l của VBHN số 17 không được trang bị điện thoại di động): mức 100.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đ/tháng đối với điện thoại di động". Giám đốc Sở chỉ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định theo điểm k, khoản 2, Điều 2 của VBHN số 17. Điện thoại di động cá nhân tự trang bị. Vậy, theo Khoản 3, Điều 6 của VBHN quy định cho các đối tượng còn lại thì Giám đốc Sở có được thanh toán cước điện thoại di động hàng tháng 250.000đ không? (Địa phương không quy định chi tiết mà áp dụng trực tiếp các Văn bản Trung ương)

Bộ Tài chính có văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC ngày 03/3/2014 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội; trong đó: – Tại Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC quy định: “Hàng tháng, cơ quan quản lý cấp tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bi điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí sử dụng điện thoại(kể cả tiền thuê bao) theo các mức như sau: 1. Các cán bộ nêu tại điểm a, b và c của khoản 2 Điều 2: mức 300.000 đồng/máy/tháng đối vơi điện thoại cố định và 500.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động. 2. Các đối tượng nêu tại điểm d, đ, e và g của khoản 2 Điều 2: mức 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.  3. Các đối tượng còn lại: Mức 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động”. – Tại Điều 4 quy định: “Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố định, điện thoại di động theo quy định tại các Điều 2, 3 của Quy định này. Căn cứ vào tính chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng chủ tịch nước và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội (đối với các cơ quan thuộc Trung ương); Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhân các nhiệm vụ đặc biệt, nhưng phải hết sức hạn chế để bảo đảm yêu cầu cần thiết cho công việc và theo nguyên tắc sau đây: Cơ quan, đơn vị phải có Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ ngoài[...]

Kính gửi Bộ Tài chính; Chúng tôi gặp phải khó khăn về việc xác định nghĩa vụ tài chính do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất TMDV sang đất ở như sau: Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Bất động sản có phát sinh chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất TMDV sang đất ở đối với dự án, cụ thể: 1. Thông tin về xác định giá đất cụ thể dự án, để làm cơ sở thực hiện nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất từ đất thương mại dịch vụ sang đất ở: STT Mục đích sử dụng đất Diện tích (m2) Giá đất (đồng/m2) 1 Đất thương mại dịch vụ (36 năm 5 tháng) 17.598,0 11.618.736 2 Đất ở 14.749,0 22.498.863 Tính đến thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với thửa đất dự án trên. 2. Tiền sử dụng đất phải nộp do chuyển mục đích sử dụng đất của dự án theo Thông báo của Cục thuế là 160.470.993.123 đồng. 3. Tuy nhiên, căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Công ty xác định giá đất thương mại dịch vụ trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại 36 năm 5 tháng (tương ứng với số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) đối với khu đất có diện tích 17.598 m2 là 204.466.516.128 đồng (17.598 m2 x 11.618.736 đồng/m2). Theo đó, số tiền sử dụng đất phải nộp là: 331.835.730.387 – 204.466.516.128 = 127.369.214.259 đồng Công ty kính đề nghị Bộ tài chính xem xét và có hướng dẫn cụ thể về phương án tính tiền sử dụng đất phải nộp do chuyển đổi mục đích sử dụng đất của dự án phù hợp với quy định của Pháp luật để Công ty có thể thực hiện hoàn thành nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Xin chân thành cảm ơn.

Liên quan đến nội dung hỏi của độc giả, trước đây Công ty của độc giả đã có văn bản hỏi gửi Cục Thuế TP. Đà Nẵng và Cục Thuế đã trả lời vướng mắc của Công ty tại công văn số 7431/CTDAN-HKDCN ngày 26/12/2022. Theo đó: – Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, được sửa đổi bổ sung theo Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ. – Theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; được bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 10/2018/TT-BTC: – Theo quy định tại khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất: “Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan tài chính 2. Xác định các Khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến. … Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan thuế 2. Tiếp nhận thông tin về các Khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến (nếu có).” Căn cứ vào các quy định trên, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm xác định số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp và chuyển thông tin về số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp cho cơ quan thuế để làm căn cứ ban hành Thông báo số tiền sử dụng đất phải nộp cho người sử dụng đất. Sở Tài chính TP Đà Nẵng có Công văn gửi Cục Thuế thành phố xác định giá trị quyền sử dụng đất thương mại dịch[...]

 Theo nghị định 15/2022/NĐ-CP thuế suất thuế GTGT một số mặt hàng giảm 2% từ 01/02/2022 đến 31/12/2022; sang ngày 01/01/2023 thuế suất không còn giảm sẽ trở về 10%; Công Ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng lắp đặt xin được hỏi: 1//Hồ sơ khối lượng nghiệm thu được chủ đầu tư ký duyệt năm 2022 nhưng qua năm 2023 mới lên bảng giá trị quyết toán thì VAT áp dụng là 10% hay 8% ? 2/Công trình thi công và Quyết toán được lập trong thời gian được giảm thuế GTGT (theo ND 15/2022/ND-CP) có ghi VAT là 8%, nhưng qua năm 2023 mới được chủ đầu tư ký duyệt, vậy năm 2023 khi phát hành hóa đơn GTGT chúng tôi vẫn ghi VAT 8% theo giá trị quyết toán đã lập có được Tổng Cục Thuế chấp nhận không? 3/Hóa đơn điện tử phát hành tính theo ngày cấp mã của cơ quan thuế, nếu qua sau ngày 31/12/2022 chúng tôi mới nhận được hồ sơ quyết toán được duyệt của cuối năm 2022 có ghi VAT là 8% vậy chúng tôi có được Tổng Cục Thuế cho phép phát hành hoá đơn VAT 8% trong năm 2023 không? Rất mong giải đáp thắc mắc từ Quý cơ quan. Trân trọng

– Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng.         + Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá trị gia tăng:         “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng         1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:         …        2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng        a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.…”       + Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:       “Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện       1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022…”       – Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ        + Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập hóa đơn:        “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ        1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này…”         + Tại điểm c khoản 4 Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn.         “4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một[...]

Kính gửi Bộ Tài chính Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3, điều 10, Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, xử lý tài sản , tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Tôi xin có câu hỏi như sau: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập, nhà nước đảm bảo 100% kinh phí chi thường xuyên, đơn vị không có thu, thuộc đơn vị nhóm 4. Trong năm tài chính đơn vị có chi trước đối với các hoạt động phúc lợi, chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân. Hỏi các khoản chi này có phải là thu nhập tăng thêm của người lao động trong năm hay không. Rất mong nhận được sự giải đáp của Bộ Tài chính. Xin trân trọng cảm ơn!

Việc phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị sự nghiệp công nhóm 4 được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: “3. Đối với đơn vị nhóm 4: a) Về tạm chi thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi và chi khen thưởng Căn cứ dự toán thu, chi của năm; kết quả hoạt động tài chính quý trước (trong trường hợp quý đầu tiên của năm kế hoạch, đơn vị căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của quý IV năm trước liền kề), trường hợp xét thấy đơn vị có khả năng tiết kiệm được kinh phí; thủ trưởng đơn vị quyết định: – Tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; mức tạm chi hàng quý của đơn vị tối đa không quá 20% quỹ tiền lương một quý của đơn vị; – Tạm chi trước đối với các hoạt động phúc lợi, chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân; Kết thúc năm ngân sách, trước ngày 31 tháng 01 năm sau, đơn vị tự xác định số kinh phí tiết kiệm được: – Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số kinh phí tiết kiệm được theo quy định thì phải giảm trừ vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập của đơn vị (nếu có) hoặc giảm trừ vào số tiết kiệm của năm sau hoặc trừ vào Quỹ tiền lương năm sau của đơn vị (nếu đơn vị không có số tiết kiệm của năm sau); – Trường hợp đơn vị đã tạm chi thấp hơn số kinh phí tiết kiệm được trong năm, đơn vị được tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, chi khen thưởng, chi phúc lợi hoặc để trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Sau khi quyết toán năm của đơn vị được cấp có thẩm[...]

Kính hỏi BTC: Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023, quy định: “1. Các định mức lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư này là định mức tối đa áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương) và các địa phương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách được giao để phê duyệt định mức lập dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý để thực hiện thống nhất trong phạm vi bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đảm bảo phù hợp với đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan trung ương, địa phương và khả năng cân đối ngân sách được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức quy định tại Thông tư này.” Vậy trên cơ sở định mức của Thông tư, Hội đồng nhân dân có ban hành Nghị quyết quy định mức chi phù hợp với địa phương không? Rất mong được Bộ Tài chính trả lời thắc mắc. Xin chân thành cám ơn!

1. Về thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Điểm g, điểm h khoản 9 Điều 30 Luật NSNN quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp: “g) Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ; h) Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.” 2. Về quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC: Điều 2 Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc áp dụng định mức lập dự toán kinh phí NSNN thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: “Các địa phương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách được giao để phê duyệt định mức lập dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý để thực hiện thống nhất trong phạm vi địa phương, đảm bảo phù hợp với đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương và khả năng cân đối ngân sách được giao, nhưng tối đa không vượt quá định mức quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung một số nội dung và mức chi ngoài các nội dung, định mức chi quy định tại Thông tư này để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của địa phương đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tế và theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.”. Bộ Tài chính thông tin đến Quý độc giả để biết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật NSNN, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết[...]

Hỏi: Kính gửi Vụ Tổ chức – Bộ Tài chính. Họ tên tôi là Nguyễn Thị Thanh Thuỷ công tác tại KBNN Yên Sơn, Tuyên Quang tôi xin hỏi quý Bộ về việc nâng lương trước hạn như sau: Tôi được nâng lương trước hạn tháng 11/2017; đến tháng 11/2020 tôi đã được nâng bậc lương thường xuyên (bậc lương hiện nay của tôi là CVC, bậc 3; hệ số 5,08). Đến thời điểm 31/12/2022 tôi đã đạt được các thành tích. – Năm 2018 và 2019 là CSTĐCS; – Năm 2018 được Tổng Giám đốc KBNN tặng Giấy khen; – Năm 2019 được Bộ trưởng Bộ Tài chính tặng Bằng khen; – Năm 2020 và 2021 được Tổng Giám đốc KBNN tặng Giấy khen; – Năm 2022 được đề nghị Tổng giám đốc KBNN tặng Giấy khen. – Từ các năm 2018, 2019, 2020, 2021, 2022 (5 năm liên tục tôi HTXSNV và 5 năm liên tục tôi được tặng thưởng 1 Bằng khen của Bộ Tài chính; 3 Giấy khen của Tổng Giám đốc KBNN và các Giấy khen của Cấp ủy chính quyền địa phương). Qua các thành tích tôi đã liệt kê ở trên, thì theo Quyết định 2215/QĐ-BTC, ngày 26/11/2021 của Bộ Tài chính thì tôi có đủ điều kiện được nâng bậc lương trước hạn không và được nâng ở mốc 12 tháng hay 09 tháng? Rất mong quý Bộ giải đáp sớm cho tôi. Xin trân trọng cảm ơn!

Căn cứ nội dung câu hỏi và các Quyết định về nâng bậc lương thường xuyên, Quyết định bổ nhiệm và xếp lương ngạch chuyên viên chính do bà Nguyễn Thị Thanh Thủy cung cấp qua email ngày 15/02/2023, Phòng THBC dự thảo câu trả lời như sau: 1. Về điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn: Trường hợp bà Nguyễn Thị Thanh Thủy, công chức Kho bạc Nhà nước Yên Sơn, Tuyên Quang được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính kể từ ngày 01/4/2022, bậc 3 hệ số 5,08, thời gian tính nâng bậc lương lần sau kể từ ngày 01/11/2020, đã nâng bậc lương thường xuyên năm 2020 theo Quyết định số 786/QĐ-KBTQ ngày 28/10/2020. Đến 01/11/2022, bà Nguyễn Thị Thanh Thủy đủ điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định số 2215/QĐ-BTC ngày 26/11/2021. 2. Về tiêu chuẩn cấp độ thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc: Đề nghị bà Nguyễn Thị Thanh Thủy đối chiếu các thành tích cá nhân đã đạt được với quy định tại Điều 8 Quyết định số 2215/QĐ-BTC ngày 26/11/2021 của Bộ Tài chính để xác định các mức nâng bậc lương trước hạn 12 tháng, 9 tháng, 6 tháng. 3. Ngoài ra, việc xét nâng bậc lương trước thời hạn do thành tích xuất sắc còn thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và Điều 7 Chỉ tiêu và đơn vị để tính nâng bậc lương trước thời hạn Quyết định số 2215/QĐ-BTC ngày 26/11/2021 của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính trả lời để độc giả Nguyễn Thị Thanh Thủy biết, thực hiện.