TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi quý Bộ Tài chính. Theo mục 4 Điều 1 của nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022: "4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riéng cho hang hóa, dịch vụ được giảm thuế giá tri gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng." Công ty chúng tôi đang sử dụng hóa đơn điện tử, trên mẫu hóa đơn có thể hiện cột thuế suất thuế GTGT cho từng mặt hàng và phần tổng hợp của tổng tiền có ghi rõ từng loại thuế suất : Tổng tiền không chịu thuế GTGT; Tổng tiền chịu thuế suất 5%; Tổng tiền chịu thuế suất 8%; Tổng tiền chịu thuế suất 10% . Như vậy khi thực hiện chính sách giảm thuế còn 8% có được xuất cùng 1 hóa đơn GTGT có 2 mặt hàng chịu thuế 8% và 10% không? . Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

– Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. – Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định về lập hóa đơn cho hàng hóa dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng … 4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.” Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty của Độc giả phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Trường hợp Công ty của Độc giả không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng. Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu các quy định pháp luật trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp.

Kính gửi: Ban Biên tập. Tôi đang công tác tại Sở Tài chính, qua nghiên cứu Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, tôi có vướng mắc như sau: Tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 60 có nêu: “Căn cứ phương án tự chủ tài chính do các đơn vị sự nghiệp công đề xuất (không bao gồm phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tại điểm a khoản 2 Điều này), cơ quan quản lý cấp trên xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp tại thời điểm thẩm định phương án tự chủ tài chính xác định được kinh phí đặt hàng cho đơn vị); dự kiến phân loại các đơn vị trực thuộc theo mức độ tự chủ tài chính, tổng hợp phương án phân loại và dự toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp công, có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính ở địa phương theo phân cấp) xem xét, có ý kiến. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan quản lý cấp trên xác định phân loại đơn vị và ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc; phê duyệt dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại chi; kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (nếu có) cho các đơn vị theo phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định”. Như vậy, theo quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan quản lý cấp trên xác định phân loại đơn vị và ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc. Kính đề nghị Ban Biên tập hướng dẫn cụm từ “cơ quan quản lý cấp trên” là đơn vị nào? Ví dụ: Bệnh viện Đa khoa Trung tâm tỉnh trực thuộc Sở Y tế thì Sở Y tế ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho Bệnh viện hay Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho Bệnh viện. Ngoài ra, đối với những đơn vị trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy như Nhà khách Tỉnh ủy là đơn vị có sự nghiệp. Trường hợp này Văn phòng Tỉnh ủy ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho Nhà khách Tỉnh ủy hay Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho Nhà khách Tỉnh ủy. Rất mong nhận được hướng dẫn của Ban Biên tập. Trân trọng kính chào!

Tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, quy định: “Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn ổn định 05 (năm) năm, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội do Chính phủ quy định; dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao (theo mẫu quy định tại Phụ luc II ban hành kèm theo Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý)…”. Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP nêu trên thì “cơ quan quản lý cấp trên” được hiểu là các bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý. Theo đó, đề nghị độc giả nghiên cứu các quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác (nếu có), làm căn cứ xác định cơ quan quản lý cấp trên để báo cáo dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Kính gửi Quý Bộ:

I. Xin trình bày với quý cơ quan nội dung sau: Công ty chúng tôi, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH MTV T/S Vina, mã số doanh nghiệp: 2400728245, đăng ký lần đầu ngày 21/4/2014, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 30/8/2019. Công ty chúng tôi được Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang cấp 02 Giấy chứng nhận đầu tư cho 2 dự án của Công ty, cụ thể như sau: 1. Dự án 1: Giấy chứng nhận đầu tư mã số: 202043000188, cấp lần đầu ngày 24/4/2014 cho Dự án đầu tư: – Nhà máy T/S Vina, mục tiêu và quy mô đầu tư: Sản xuất khuôn và lõi khuôn dùng để đúc khung, nắp, vỏ điện thoại di động: 250 sản phẩm/năm; Sửa chữa các loại khuôn: 300 sản phẩm/năm; Sản xuất khung, sơ nắp vỏ điện thoại di động: 10.000.000 sản phẩm/năm; – Địa điểm thực hiện dự án: thuê nhà xưởng của Công ty TNHH Mạo Hợi- Lô 17, Cụm công nghiệp Nội Hoàng, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. – … 2. Dự án 2: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, mã số dự án: 9893733651; Chứng nhận lần đầu ngày 28/5/2019 cho dự án đầu tư: – Nhà máy linh kiện điện tử T/S Vina – Địa điểm thực hiện Dự án đầu tư: Lô D (D3), KCN Quang Châu, xã Quang Châu, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. – Mục tiêu và quy mô của Dự án đầu tư (chi tiết theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đính kèm).

II. Xác định ưu đãi về thuế TNDN theo địa bàn đầu tư – Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định: – Căn cứ Khoản 17, Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, quy định: – Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: + Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: + Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ Điều 22Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Công ty chúng tôi tự xác định như sau: Theo Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP trích dẫn trên thì Dự án 1 không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN; Theo Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì: Dự án 2 của Công ty tôi,là dự án đầu tư mới và độc lập với dự án 1, đầu tư tại Khu công nghiệp Quang Châu, xã Quang Châu, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Pháp luật thuế TNDN), không hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, Không hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (theo Giấy chứng nhận đầu tư: Dự án một, nhà đầu tư: ông Kang Dong Suk gắn với tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV T/S Vina; Dự án 2, nhà đầu tư: Công ty TNHH MTV T/S Vina). Vì vậy chúng tôi xác định toàn bộ thu nhập từ dự án 2 nêu trên được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo nếu đáp ứng các điều kiện Khoản 1,2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. III. Đề nghị Bộ Tài chính, cơ quan thuế trả lời 1. Dự án 2 như trình bày trên có được hưởng ưu đãi về thuế TNDN hay không? Việc tự xác định ưu đãi về thuế TNDN như phần II trên của Công ty chúng tôi đã đúng chính sách hay chưa? 2. Có quy định nào là: dự án đầu tư phải sử dụng máy móc thiết bị mới thì mới được công nhận làm dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN? Gửi kèm Công văn này 02 Giấy chứng nhận đầu tư để quý cơ quan trả lời điểm 1,2 Mục II trên.

Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nhận được Phiếu chuyển số 162/PC-TCT ngày 03/3/2022; Phiếu chuyển số 168/PC-TCT ngày 07/3/2022 của Tổng cục Thuế  chuyển Công văn số 012022/TS Vina ngày 23/02/2022 của Công ty TNHH MTV T/S VINA về việc hướng dẫn xác định ưu đãi thuế TNDN và Phiếu chuyển  số 183/PC-TCT ngày 10/3/2022 của Tổng cục Thuế, chuyển nội dung hỏi đáp của độc giả bà Nguyễn Phương Thảo về ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn ưu đãi đầu tư. Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau: Nội dung hỏi, đáp của Bà Nguyễn Phương Thảo trùng với nội dung Công văn số 012022/TS Vina ngày 23/02/2022 của Công ty TNHH MTV T/S VINA, về việc hướng dẫn xác định ưu đãi về thuế TNDN cho dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.  Cục Thuế tỉnh Bắc Giang đã ban hành Công văn số 943/CTBGI-TTHT ngày 11/3/2022 về việc ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp trả lời Công ty TNHH TNHH MTV T/S VINA. Cục Thuế tỉnh Bắc Giang gửi Bà Công văn số 943/CTBGI-TTHT ngày 11/3/2022 để nghiên cứu và thực hiện. Gửi kèm Công văn số 943/CTBGI-TTHT ngày 11/3/2022

KÍNH GỬI BỘ TÀI CHÍNH. Đơn vị tôi Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Xin gửi đến Bộ tài chính một số vướng mắc về áp dụng Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ QUY ĐỊNH GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN. Thực hiện theo khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và chỉ đạo của UBND tỉnh, đơn vị tôi đã thực hiện xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dung ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh. Cơ quan tôi đang chuẩn bị thực hiện 01 gói thầu là dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nằm trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công đã được UBND tỉnh phê duyệt ban hành, đó là gói thầu: XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG trên địa bàn tỉnh – giá dự toán thuê đơn vị tư vấn là 300 triệu đồng – sử dụng nguồn sự nghiệp kinh tế từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh giao. Theo Điều 9 và Điều 12 Nghị định 32/2019/NĐ-CP điều kiện giao nhiệm vụ, đặt hàng thì đơn vị tôi chưa đủ điều kiện giao nhiệm vụ, đặt hàng do đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở xây dựng không đáp ứng đủ năng lực, Sở chưa xây dựng được định mức kinh tế – kỹ thuật trình UBND tỉnh ban hành cho các danh mục dịch vụ sự nghiệp công, vì vậy cơ quan tôi áp dụng hình thức đấu thầu. Tuy nhiên theo Điều 16 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP “quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” chỉ đưa ra hai hình thức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế) NHƯNG cơ quan tôi KHÔNG áp dụng hai hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế MÀ áp dụng hình thức chỉ định thầu quy định tại điểm e khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu và khoản 1 Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định “ hạn mứ chỉ định thầu là không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ công” (đơn vị tôi không áp dụng chỉ định thầu theo Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính). Vậy Xin quý Bộ hướng dẫn và cho biết đối với gói thầu xây dựng đơn giá nhân công trị giá 300 triệu đồng này áp dụng hình thức chỉ định thầu như đã nêu trên có đúng không? Hay bắt buộc phải áp dụng 02 hình thức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế) được quy định trong nghị định số 32/2019/NĐ-CP? Kính mong được quý Bộ hướng dẫn để đơn vị tôi triển khai thực hiện đúng theo quy định. Xin chân thành cảm ơn!

1. Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, quy định: – Điều 6(Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công): “1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu. 2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo các phương thức: Đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định). 3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).” – Điều 7(Thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công): “ 1. Các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung ương. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương….”. – Điều 16(Quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân[...]

Xin chào Ban biên tập, Tôi có câu hỏi liên quan đến thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cụ thể như sau: Giám đốc người nước ngoài của công ty chúng tôi sang Việt Nam từ ngày 24/11/2020, tính đến 23/11/2021 thì ông này ở Việt Nam trên 185 ngày và thuộc diện phải quyết toán 12 tháng liên tục. Như vậy kính mong Ban biên tập trả lời giúp tôi câu hỏi sau: 1. Kỳ quyết toán 12 tháng liên tục được tính là từ 24/11/2020 đến 23/11/2021 hay là từ tháng 11/2020 đến tháng 10/2021? 2. Theo tôi được biết thì thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN đã được gia hạn tới 4 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ thuế. Như vậy trong trường hợp này của Công ty chúng tôi, thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế cho Giám đốc là khi nào? Tôi xin trân trọng cảm ơn!

– Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn như sau: “Điều 6. Kỳ tính thuế 1. Đối với cá nhân cư trú a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch. …” – Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc Hội quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau: “Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau: a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;” Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có[...]

Kính gửi Bộ tài chính, Công ty tôi thuộc lĩnh vực dịch vụ kiểm toán. Chủ yếu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình hoàn thành. Theo như Nghị định số 15-2022/NĐ-CP Công ty tôi thuộc đối tượng giảm thuế GTGT xuống còn 8% kể từ ngày 01/02/2022. Tuy nhiên, có một trường hợp Đã hoàn thành dịch vụ kiểm toán từ tháng 01/2022 nhưng đến tháng 02/2022 mới nghiệm thu và xuất hóa đơn. Vậy thì Công ty tôi xuất hóa đơn 10% hay 8%? Kính mong BTC giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!

– Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng. + Tại Điều 1 quy định như sau: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. …” + Tại Điều 3 quy định như sau: “Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. …” – Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định thời điểm xác định thuế GTGT: “1.Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2.Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. …” – Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời điểm lập hóa đơn: “…2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền[...]