Kính gửi: Văn Phòng Chính phủ và Bộ Tài chính. Ban quản lý dự án xây dựng Nông nghiệp & PTNT hiện đang được giao quản lý và triển khai thực hiện một số dự án Nông nghiệp&PTNT; trong quá trình thực hiện chúng tôi có vướng mắc rất mong được Văn Phòng Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn, cụ thể như sau: Dự án Xây dựng trụ sở làm việc của một số đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án tại quyết định số 2477/QĐ-UBND ngày 22/9/2010 và kế hoạch vốn đã phân bổ cho dự án được 0,8 tỷ đồng. Thực hiện Quyết định số 256/ QĐ-UBND ngày 21/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu gói thầu tư vấn khảo sát, TKBVTC-DT công trình Xây dựng trụ sở làm việc của một số đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT ; Sở Nông nghiệp &PTNT đã tổ chức lựa chọn nhà thầu và Ban quản lý dự án đã ký hợp đồng với đơn vị tư vấn với giá trị hợp đồng là 0,9 tỷ đồng. Đơn vị tư vấn đã thực hiện khảo sát, lập TKBVTC-DT công trình và hồ sơ thiết kế đã được Sở Xây dựng ra báo cáo thẩm định, tuy nhiên do chưa có nguồn vốn đủ để bố trí cho dự án nên từ năm 2012 đến nay UBND tỉnh chưa phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công – dự toán. Chúng tôi mong Bộ Tài chính trả lời giúp phần chi phí lập TKBVTC-DT công trình có được thanh toán cho đơn vị tư vấn không khi mà hồ sơ thiết kế – dự toán đã được Sở Xây dựng thẩm định nhưng chưa được cấp quyết định đầu tư phê duyệt do chưa có nguồn vốn. Ban quản lý dự án xây dựng Nông nghiệp & PTNT kính mong Văn Phòng Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm sớm hướng dẫn để đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Theo báo cáo của độc giả, do chưa có nguồn để bố trí cho dự án nên Ủy ban nhân dân tỉnh chưa phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công – dự toán. – Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, các khoản chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao; ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dư toán chi ngân sách làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. – Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ, số vốn đầu tư công giải ngân cho nhiệm vụ, dự án trong năm cho các công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không vượt vốn kế hoạch trong năm đã bố trí cho dự án. Căn cứ các quy định trên, trường hợp dự án chưa được tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm thì chưa có căn cứ để thanh toán vốn cho dự án theo quy định. Trường hợp dự án đã được tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm thì hồ sơ pháp lý để kiểm soát, thanh toán vốn đối với thực hiện dự án được thực hiện theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi công tác tại Ban QLDA khu vực, đơn vị tự chủ 100% chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Xin hỏi, đơn vị có nguồn thu từ hoạt động tư vấn giám sát và lựa chọn nhà thầu cho các dự án không được giao quản lý (thực hiện theo hợp đồng), thực hiện nộp thuế GTGT và TNDN theo phương pháp trực tiếp, có được sử dụng nguồn thu này cho các khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động hay không, cụ thể hơn đối với chi phí thuốc men phòng dịch bệnh COVID-19?
Trường hợp độc giả công tác tại Ban QLDA thuộc đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo 100% chi thường xuyên thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thì việc chi phúc lợi cho người lao động được thực hiện theo các quy định như sau: “Điều 11. Nguồn tài chính của đơn vị 1. Nguồn ngân sách nhà nước … 2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công; c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công. … 5. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Điều 12. Chi thường xuyên giao tự chủ 1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương 2. Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý 4. Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ. 5. Trích lập các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có). 6. Chi trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu có). 7. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Điều 14. Phân phối kết quả tài chính trong năm: 1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Ngày 08/8/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 48/2019/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài. Số dư dự phòng các khoản đầu tư ra nước ngoài mà doanh nghiệp đã trích lập đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (nếu có) được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2019. Theo Khoản 9, điều 40, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2012 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư” Theo Khoản 2, điều 45, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2012 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn”. Xin hỏi hiện tại một doanh nghiệp có khoản đầu tư ra nước ngoài có khả năng bị mất vốn (Công ty con/ liên kết ở nước ngoài bị lỗ) thì việc trích lập dự phòng tổn thất đầu tư được thực hiện như thế nào? cơ sở tính toán là gì?
Điều 2 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp quy định: “Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.” Điều 1 Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp quy định: “Thông tư này hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, dự phòng tổn thất nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng làm cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có một khoản đầu tư ra nước ngoài có khả năng bị mất vốn: 1- Việc trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác đối với khoản đầu tư ra nước ngoài phục vụ cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 40 và Điều 45 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. 2- Việc trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác đối với khoản đầu tư ra nước ngoài phục vụ cho mục đích xác định nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019.
Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc: Câu hỏi 1: Công ty tôi là Chủ đầu tư Dự án bất động sản có 10 Dự án đầu bất động sản nhà ở để bán ở 10 tỉnh thành phố khác trụ sở chính. Theo quy định cũ về thuế GTGT thì Công ty Chúng tôi nộp mẫu 05/GTGT vãng lai ở 10 tỉnh thành phố này và sau đó bù trừ số đã nộp ở địa phương nơi có dự án Bất động sản với số phải nộp tại Trụ sở chính. Theo Quy định tại NĐ 126/2020 và TT 80/2021 thì hoạt động chuyển nhượng bất động sản của Dự án bất động sản nhà ở để bán sẽ kê khai trên mẫu 01/GTGT hay kê khai mẫu 05/GTGT? Câu hỏi 2: Công ty chúng tôi là chủ đầu tư dự án bất động sản có dự án bất động sản ngoại tỉnh, Nếu kê khai trên mẫu 01/GTGT mới này thì thuế GTGT đầu vào của 10 dự án đầu tư Bất động sản nhà ở để bán này mà đang còn được khấu trừ trên tờ khai mẫu 01/GTGT cũ tại tháng 12/2021 tại trụ sở chính sẽ xử lý như thế nào? Ví dụ tổng đầu vào của 10 dự án đến 31/12/2021 trên tờ khai mẫu 01/GTGT cũ là 10 tỷ nhưng đã khấu trừ thuế GTGT đầu ra 05 tỷ thì 05 tỷ còn lại đang ở chi tiêu 43: “thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” sẽ phân bổ cho 10 Dự án bất động sản nhà ở để bán như thế nào? Câu hỏi 3: Công ty chúng tối là chủ đầu tư dự án Bất động sản có dự án bất động sản ngoại tỉnh , Nếu kê khai mẫu 01/GTGT thì sẽ phát sinh việc phải nộp 10 tờ khai mẫu 01/GTGT cho 10 địa phương nơi có Bất động sản. Nếu giữa 10 tờ khai này có tờ khai phát sinh phải nộp và tờ khai phát sinh được khấu trừ thì nghĩ vụ thuế các tờ khai này có được bù trừ với nhau hay không? Và bù trừ theo cách thức như thế nào? Câu hỏi 4: Thuế GTGT dùng cho hoạt đông chung của 10 dự án bất động sản nhà ở để bán thì phân bổ thuế GTGT đầu vào dùng chung này cho từng dự án như thế nào? Theo tiêu thức nào? Câu hỏi 5: Công ty chúng tôi kinh doanh bất động sản, Nếu Dự án bất động thì kê khai riêng theo mẫu 01/GTGT, nộp tờ khai riêng cho Dự án tại nơi có bất động sản chuyển nhượng thì bắt đầu kê khai riêng từ thời điểm bắt đầu phát sinh thuế GTGT đầu vào của Dự án hay vẫn kê khai chung ở trụ sở chính đến khi Dự án bất động sản có doanh thu mới kê khai riêng. Nếu kê từ khi phát sinh doanh thu thì Công ty chúng tôi chuyển thuế đang kê ở tờ khai 01/GTGT trụ sợ chính sang như thế nào?
– Căn cứ Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội quy định như sau: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại…. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. …” – Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ. – Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Chính phủ[...]
Kính gửi bộ tài chính, từ 01/02/2022 nhà nước ban hành chính sách giảm thuế VAT từ 10% xuống 8% một số mặt hàng. Chúng tôi có một số vướng mắc chưa rõ mong bộ tài chính giải đáp giúp: 1. Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi gồm một số mã ngành như sau: F43110: Phá dỡ; F43210: Lắp đặt hệ thống điện; F43300: Hoàn thiện công trình xây dựng; F43900: Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác; F4101: Xây dựng nhà để ở; F4221: Xây dựng công trình điện ; F4322: Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí; F4223: Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc; F4299: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; F4312: Chuẩn bị mặt bằng; F4222: Xây dựng công trình cấp, thoát nước; F4229: Xây dựng công trình công ích khác; F4291: Xây dựng công trình thủy; F4102: Xây dựng nhà không để ở; F4292: Xây dựng công trình khai khoáng; F4293: Xây dựng công trình chế biến, chế tạo. Hoạt động kinh doanh chính của chúng tôi là xây dựng nhà xưởng và các hạng mục phụ trợ bao gồm cả nguyên vật liệu và nhân công. Thuế VAT đầu vào của chúng tôi bao gồm cả thuế 8% và 10%, hiện nay công ty chúng tôi thấy có một số hướng dẫn hóa đơn đầu ra phải xuất tách theo thuế VAT hóa đơn đầu vào: Thuế VAT đầu vào 8% thì hóa đơn đầu ra xuất VAT 8%, thuế VAT đầu vào 10% thì hóa đơn đầu ra xuất VAT 10%. Vậy khi xuất hóa đơn đầu ra cho công trình thì công ty chúng tôi có phải xuất tách hóa đơn đầu ra theo hóa đơn đầu vào không? Nếu không xuất tách thì hóa đơn đầu ra thuế VAT công ty chúng tôi xuất là 8% hay 10%? 2. Công ty chúng tôi có công trình xây dựng đã ký hợp đồng từ năm 2020 và đã xuất hóa đơn nghiệm thu các giai đoạn trong năm 2020, 2021, đến tháng 03/2022 mới nghiệm thu, bàn giao, quyết toán toàn bộ công trình thì giá trị còn lại công ty chúng tôi xuất theo thuế VAT là 8% hay 10%? Công ty chúng tôi mong Bộ tài chính sớm có hướng dẫn cụ thể để công ty chúng tôi thực hiện đúng chính sách giảm thuế của nhà nước. Trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam. – Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. – Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng. + Tại Điều 1 quy định như sau: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện[...]
Hai vị trí Kế toán trưởng và giám đốc tài chính có mâu thuẫn nhiệm vụ với nhau không?
Câu trả lời là không bởi đây là hai vị trí có vai trò khác nhau. Công việc của mỗi vị trí là khác nhau rõ ràng. Giám đốc tài chính sẽ dựa trên những thông tin kế toán để kiếm soát được hệ thống tài chính của doanh nghiệp, còn với vị trí Kế toán trưởng thì chỉ vận hành hệ thống kế toán để từ đó đưa ra các báo cáo giúp CFO xây dựng được những kế hoạch tài chính phù hợp cho doanh nghiệp mà thôi. Hai vị trí này có quan hệ bổ trợ lẫn nhau trong công việc, dựa trên số liệu của bộ phận kế toán mà giám đốc tài chính có thể tạo ra những cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp mình.