TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có 1 vướng mắc xin được hướng dẫn từ Bộ Tài Chính như sau: Công ty tôi kê khai thuế nhà thầu phát sinh số thuế phải nộp, thực tế công ty đã nộp tiền thuế lớn hơn số thực tế kê khai ( tức đang thừa thuế nhà thầu), cơ quan thuế vào kiểm tra, phát hiện số kê khai bị thiếu, yêu cầu tăng số phải nộp trên tờ khai, nhưng trước đó vì công ty đang nộp thừa nên phần yêu cầu nộp tăng lên này vẫn không cần nộp ( thực tế chỉ cần điều chỉnh tờ khai) như vậy công ty có bị phạt hành chính 20% trên số cơ quan thuế yêu cầu nộp tăng thêm hay không ? xin trân trọng cảm ơn.

– Căn cứ Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019 của Quốc hội. + Tại điểm c, khoản 2 điều 138 quy định: “c) Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1 và các điểm b, c khoản 2 Điều 142 của Luật này;”             + Tại khoản 1 điều 142 quy định: “1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm: a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp; b) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn; c) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.” – Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CPngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. + Tại điều 16 quy định: “Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn 1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn,[...]

CFO quản lý nguồn lực tài chính còn Kế toán trưởng quản lý tác nghiệp kế toán.

Kế toán trưởng sẽ đảm nhiệm vai trò quản trị nghiệp vụ kế toán để luôn đảm bảo hệ thống kế toán của doanh nghiệp hoạt động trơn tru. Kế toán trưởng sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các chi phí và lợi nhuận dựa trên công tác thống kê và kế toán theo các quy định của pháp luật. Giám đốc tài chính CFO sẽ quản trị tài chính ở mức cao hơn, tuy nhiên là vẫn sử dụng những công cụ tài chính để nhằm mục đích tối đa hóa việc sử dụng vốn hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai vị trí này sẽ có vai trò riêng khác nhau. Kế toán trưởng thì giúp đoanh nghiệp tối đa hóa được chi phí và kiểm soát chặt chẽ nhưng chi phí đó để không gây thất thoát cho doanh nghiệp, cùng với đó thì giám đốc tài chính sẽ xem xét xem những chi phí đó có được sử dụng hợp lý hay không? để từ đó sẽ có những điều chỉnh kịp thời giúp tăng hiệu quả sử dụng những chi phí đó.

Kính gửi Tổng cục Thuế Công ty chúng tôi có địa chỉ trụ sở tại Hà Nội, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp Trong năm 2021 chúng tôi có phát sinh 1 hợp đồng thi công công trình tại tỉnh Quảng Ninh. Tổng giá trị hợp đồng bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng. Đơn vị chúng tôi là nhà thầu phụ, ký hợp đồng với nhà thầu chính chứ không ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư. Năm 2021 đơn vị đã nghiệm thu, xuất hoá đơn 3 lần. Đơn vị đã thực hiện khai thuế GTGT vãng lai tại Quảng Ninh theo tờ khai thuế GTGT mẫu 05/GTGT Tuy nhiên theo chúng tôi tìm hiều thì tại điểm C1, khoản 2 điều 13 thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 1/1/2022 quy định như sau: c) Đối với hoạt động xây dựng: c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ. Như vậy chúng tôi đang hiểu rằng từ năm 2022 chỉ trường hợp ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư mới nộp tờ khai thuế vãng lai mẫu 05/GTGT. Vậy bằng công văn này chúng tôi kính mong Tổng cục Thuế giải đáp giúp chúng tôi về việc năm 2022 chúng tôi có cần nộp tờ khai mẫu 05/GTGT để khai thuế vãng lai tại Quảng Ninh cho các lần nghiệm thu tiếp theo nữa không. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

– Căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP  ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022): + Tại Điều 13 quy định khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng: “Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng 1. Các trường hợp được phân bổ: … c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;…” 2. Phương pháp phân bổ: … c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%. … 3.Khai thuế, nộp thuế: … c) Đối với hoạt động xây dựng: c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ. …” – Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế v/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. “Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai thuế GTGT[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc giúp tôi: Đơn vị tôi là Bến Xe, là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư trực thuộc Sở Giao thông vận tải. Để tăng nguồn thu giúp trang trải chi phí thực hiện cơ chế đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư của đơn vị, phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản và hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn được giao thông qua việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ phục vụ nhu cầu của cá nhân, tổ chức. Đơn vị tôi có lập đề án cho thuê tài sản là mặt bằng, sân bãi để đậu đỗ xe, đề án lập theo quy định của Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 trình Sở Tài chính thẩm định. Tuy nhiên, theo ý kiến của Sở Tài chính do Bến Xe là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nên Sở Tài chính yêu cầu Bến Xe lập đề án cho thuê tài sản theo quy định tại Nghị định 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019. Trong đó, Sở Tài chính xác định việc cho thuê tài sản công (mặt bằng, sân bãi) của Bến Xe thuộc phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 13 “Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ”. Tuy nhiên, nếu lập phương án theo điều Điều 13 thì theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 thì số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng sau khi trừ các chi phí liên quan đến việc khai thác, phần còn lại phải nộp toàn bộ vào NSNN. Xin cho tôi hỏi: 1/ Trường hợp của Đơn vị tôi thì lập đề án theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 hay Nghị định 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019. 2/ Nếu lập đề án theo Nghị định 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019 thì: – Đơn vị tôi có thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 “Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ” hay không? Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có phải là cho thuê tài sản (mặt bằng, sân bãi, kiot…) như ý kiến của Sở Tài chính không? – Nếu không thuộc điều 13, vậy đơn vị có thể áp dụng tại Điều 12 “Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản” hay không vì Điều 12 không ghi rõ trực tiếp khai thác có bao gồm việc sử dụng tài sản công để cho thuê, liên doanh, liên kết. Kính mong quý Bộ giải đáp thắc mắc để tôi có cơ sở thực hiện. Tôi chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản thì tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá bao gồm tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản. Thực hiện quy định tại Điều 66, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 78 Luật Đấu giá tài sản, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính) và Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản. Luật Phí và lệ phí hiện nay không quy định về phí tham gia đấu giá. Theo quy định tại 4 Điều 80 Luật Đấu giá tài sản thì “Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản; chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí dịch vụ đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản cho đến ngày 01 tháng 7 năm 2017”. Theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 thì Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thời điểm ngưng hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ các quy định nêu trên, Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính chưa bị bãi bỏ bởi văn bản quy phạm pháp luật nào. Kể ngày Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2017),[...]

Tôi công tác trong lĩnh vực tư vấn kiểm toán quyết toán dự án và tư vấn thẩm tra quyết toán. Theo quy định kiểm toán báo cáo quyết toán tại Khoản 3, Điều 35, Nghị định 99/2021/NĐ-CP:

"3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:

a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.

Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.

Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này."

Tại Khoản 12 Điều 4 của Luật Đấu thầu 2013 giải thích: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”

Tôi xin hỏi: Trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án (có gói thầu kiểm toán độc lập) và dự toán/tổng dự toán có chi phí cho nội dung kiểm toán báo cáo quyết toán thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập theo đúng kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng hay người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập bằng một văn bản riêng?

Về hình thức lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập bắt buộc là đấu thầu (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế) hay có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác, ví dụ như chỉ định thầu rút gọn… (nếu đủ điều kiện áp dụng)?

Về quyết toán dự án hoàn thành các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Theo Điều 1 Nghị định 99/2021/NĐ-CP chỉ đề cập đến quản lý, thanh toán vốn đầu tư công; Quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; Quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.

Vậy, việc quyết toán dự án hoàn thành các dự án đầu tư chỉ sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công vẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC hay thực hiện theo quy định nào?

Trân trọng cảm ơn Bộ Tài chính!

1. Về việc đấu thầu kiểm toán độc lập: – Tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, quy định như sau: “3. Kiểm toán báo cáo quyết toán: a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng”. – Tại khoản 12 Điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định:  “12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Đồng thời, tại Mục 1 Chương II Luật Đấu thầu đã quy định cụ thể hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư (gồm Đấu thầu rộng rãi (Điều 20), Đấu thầu hạn chế (Điều 21), Chỉ định thầu (Điều 22), Chào hàng cạnh tranh (Điều 23), Mua sắm trực tiếp (Điều 24), Tự thực hiện (Điều 25), Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (Điều 26), Tham gia thực hiện của cộng đồng (Điều 27)). Do vậy, liên quan đến việc đấu thầu (trong đó có đấu thầu kiểm toán độc lập), đề nghị Độc giả căn cứ vào quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện. 2. Về nội dung liên quan đến quyết toán vốn đầu tư[...]

Kính chào Bộ Tài Chính ! Em có câu hỏi nhờ Quý Bộ tư vấn để em được rõ, thực hiện đúng theo quy định. cảm ơn. Câu hỏi 1: Công ty ký hợp đồng nguyên tắc mua bán với nhà cung cấp nước ngoài theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, bên giao hàng là công ty trong nước. Theo quy định của thông tư 103/2014/TT-BTC thì sẽ chịu thuế nhà thầu, công ty nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài ( hợp đồng có ghi rõ ). Nhưng đối với nhà cung cấp này thì công ty phải thanh toán trước tiền hàng thì mới nhận hàng ( ứng trước tiền hàng 50% ), khi công ty thanh toán trước 50% tiền hàng thì có phải tính thuế nhà thầu tương ứng với 50% tiền hàng này không ? và khi thanh toán 50% còn lại thì tính thuế nhà thầu như thế nào ? Câu hỏi 2: công ty ký hợp đồng nguyên tắc mua hàng của nhà cung cấp nước ngoài, hiệu lực hợp đồng là 1 năm ( ví dụ: 01/10/2020 – 01/10/2021 ) theo hình xuất nhập khẩu tại chỗ, thời hạn thanh toán là 60 ngày kể từ ngày giao hàng, có phát sinh thuế nhà thầu nước ngoài. Hết hiệu lực hợp đồng nhưng công ty chưa có thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài thì có phải quyết toán theo quy định trong 45 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng không ?

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 13/6/2021 của Quốc Hội. + Tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 44, quy định: "Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau: a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; …3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. 4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện." +  Tại điểm b khoản 4 Điều 45, quy định: “Điều 45. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế 4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây: b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;” + Tại khoản 1 Điều 55, quy định: “Điều 55. Thời hạn nộp thuế 1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.” – Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. + Tại khoản 5 Điều 7, quy định: “Điều 7. Hồ sơ khai thuế 5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”[...]