Tôi có một thắc mắc xin được hỏi như sau: Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định "Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị". Vậy tôi xin hỏi, Đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) là tính cho nơi đi công tác hay nơi đến công tác. Ví dụ tôi công tác tại xã khu vực 1 không thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn đến xã khác là xã ĐBKK cách trụ sở làm việc của tôi 12km thì có được thanh toán công tác phí không?
1. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 22/4/2019 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22/4/2019 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP; trong đó: Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, thì đối với các đối tượng không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung, trong trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác, thủ trưởng cơ quan đơn vị quyết định bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung hoặc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này; trong đó quy định hình thức và mức khoán kinh phí gồm: Khoán theo km thực tế và theo hình thức khoán gọn; Đơn giá khoán phù hợp với đơn giá dịch vụ vận chuyển của phương tiện vận tải tương đương trên thị trường. 2. Về chế độ khoán tiền xăng xe: – Tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, công tác phí quy định: “Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả”. – Tại điểm b Khoản 2 Điều 5 quy định khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác như sau: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc[...]
Nhà thầu là tổ nhóm thợ tham gia thực hiện cộng đồng nhận thầu thi công nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới theo cơ chế đặc thù Nghị định 161/2016/NĐ-CPcó phải đóng thuế không Môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN hay không. Hiện tôi là nhà thầu ( các nhân đại diện tổ nhóm thợ), Chi cục thuế huyện Chư Prông yêu cầu tôi phài nộp thuế GTGT là 3%, thuế TNCN là 1,5% trên tổng giá trị hợp đồng xây dựng. Tôi xin hỏi Chi cục thuế yêu cầu như vậy có đùng quy định pháp luật chưa?
1. Lệ phí môn bài: Căn cứ khoản 2, Điều 3 thông tư số 302/2016/TT-BTCngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 65/2020/TT-BTC) quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm: “2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.” Như vậy, trường hợp nhóm cá nhân không có địa điểm kinh doanh cố định thì được miễn lệ phí môn bài. 2. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Căn cứ khoản 12, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 của Bộ Tài chính hướng trường hợp các công trình xây dựng do UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư mà nguồn vốn ngân sách vượt quá 50% tổng số nguồn vốn thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, cá nhân, nhóm cá nhân nhận thi công công trình thuộc đối trượng phải kê khai nộp thuế GTGT; Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ hoạt động xây dựng, thi công công trình do cá nhân thi công thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân; Căn cứ Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh; căn cứdanh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC (có hiệu lực từ 30/7/2015 đến 31/7/2021); – Căn cứ Điều 6 thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/20231 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh; Điều 10 thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế; căn cứ tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/8/2021). Đối chiếu quy đinh nêu trên thì thuế GTGT và thuế TNCN đối với các cá nhân, nhóm cá[...]
Công ty có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay với thuế suất thuế GTGT 1%, thuế TNCN 0,5% theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính. Công ty đã lập "Tờ khai thuế đối với các nhân kinh doanh (01/CNKD) kèm bảng kê Mẫu số 01-1/BK-CNKD gửi trên trang thuế điện tử thành công, Cho hỏi bây giờ nộp thuế công ty chúng tôi phải nộp cụ thể như thế nào? vào mã chương nào? tiêu mục nào thì dúng. Xin được hộ trợ ạ!
Theo trình bày độc giả còn vướng mắc về chương, loại, khoản, mục trong trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, vấn đề này Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh có ý kiến như sau: Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, nếu phát sinh thuế thì nộp theo chương, tiểu mục như sau: – Đối với thuế GTGT: Chương 557 (nếu cá nhân do Cục Thuế quản lý) hoặc chương 757 ( nếu cá nhân do Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực quản lý) và tiểu mục 1701 nếu thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất, kinh doanh trong nước hoặc tiểu mục khác tại phụ lục III (Kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). – Đối với thuế TNCN: Chương 557 ( nếu cá nhân do Cục Thuế quản lý) hoặc chương 757 ( nếu cá nhân do Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực quản lý) và tiểu mục thực hiện theo quy định tại phụ lục III (Kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Đề nghị độc giả Thắng căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, theo từng khoản thu nhập phát sinh để kê khai, nộp thuế đúng tỷ lệ và chương, tiểu mục theo quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 93/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị độc giả liên hệ Phòng Kê khai&Kế toán thuế, số điện thoại 02393.854409 để được hỗ trợ. Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh trả lời để độc giả Thắng biết và thực hiện./.
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công thì ghi tại Điều số 54. xử lý chuyển tiếp "1. Đối với các hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các nội dung tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được quy định trong hợp đồng. Các thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. 2. Các hợp đồng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết trường hợp có nội dung chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. 3. Các quy định về quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách tại Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng kể từ công tác quyết toán theo niên độ 2021. 4. Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập sử dụng vốn đầu tư công đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước". Nhưng hiện tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC cũng hết hiệu lực kể từ ngày 1/1/2022 được thay thế bằng Thông tư số 96/2021/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/01/2022 như vậy đối với các hợp đồng kiểm toán độc lập ký trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư số 10/2020/TT-BTC (các hợp đồng kiểm toán này ký và áp dụng định mức theo 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước) thì thực hiện theo khoản 1 Điều 54 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công là giữ nguyên giá trị hợp đồng, định mức áp dụng trong hợp đồng hay là điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
– Tại khoản 1 Điều 54 về Xử lý chuyển tiếp quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, như sau: “1. Đối với các hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các nội dung tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được quy định trong hợp đồng. Các thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này”. Như vậy, đối với các hợp đồng kiểm toán độc lập ký trước thời điểm (ngày 01/01/2022) có hiệu lực của Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Nghị định số 99/2021/NĐ-CP nêu trên. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.
Công ty tôi làm bên lĩnh vực xây dựng, ký hợp động trọn gói hoặc giá cố định thi công kéo dài từ năm 2021 đến cuối năm 2022, xuất hóa đơn theo khối lượng nghiệm thu thực tế theo từng giai đoạn (hàng tháng), nay thuế GTGT giảm từ 10% xuống 8% chúng tôi chưa biết xử lý giá trị hợp đồng và xuất hóa đơn thế nào cho khách hàng. Mong bộ Tài chính có các hướng dẫn giúp vì đây không chỉ là điểm vướng mắc riêng của công ty chúng tôi và đối với các công ty khác và với các hợp đồng kéo dài sang nhiều năm. Trân trọng cảm ơn!
– Tại khoản 2, Điều 42, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế: “Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”; – Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ, hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; – Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam; – Căn cứ Khoản 5, Điều 8, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau: “…5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….” – Căn cứ điểm a, Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau: “…Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….” Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời về nguyên tắc cho độc giả như sau: Trường hợp nếu Công ty của độc giả có mã ngành sản phẩm (theo Quyết định số 43/QĐ/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) không thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định này. Độc giả tham chiếu Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg và Phụ lục I Nghị định số 15/2022/NĐ-CP để thực hiện việc xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra của Công ty độc giả. Về thời điểm xác định thuế GTGT: Độc giả thực hiện theo[...]
Tại Điểm a, Khoản 3, Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:
a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng."
Tôi xin hỏi, câu "…Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán" được hiểu như thế nào cho đúng?
Trường hợp dự án trường học được sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh để đầu tư, dự án thuộc nhóm B, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được UBND tỉnh phê duyệt có giá gói thầu kiểm toán dưới 500 triệu đồng và có hình thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu. Vậy, theo Nghị định 99/2021/NĐ-CP thì gói thầu này được chỉ định thầu có đúng quy định không? Nếu không đúng thì phải thực hiện như thế nào?
– Tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, quy định như sau: “3. Kiểm toán báo cáo quyết toán: a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng”. – Tại khoản 12 Điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định: “12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Đồng thời, tại Mục 1 Chương II Luật Đấu thầu đã quy định cụ thể hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư (gồm: Đấu thầu rộng rãi (Điều 20), Đấu thầu hạn chế (Điều 21), Chỉ định thầu (Điều 22), Chào hàng cạnh tranh (Điều 23), Mua sắm trực tiếp (Điều 24), Tự thực hiện (Điều 25), Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (Điều 26), Tham gia thực hiện của cộng đồng (Điều 27)). Do vậy, liên quan đến việc đấu thầu (trong đó có đấu thầu kiểm toán độc lập), đề nghị Độc giả căn cứ vào quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện.