Tôi có thể sử dụng phần mềm kế toán mà tôi vẫn dùng ở đất nước tôi được không?
Bạn có thể. Tuy nhiên, hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế toán cũng như báo cáo tài chính chiết xuất từ phần mềm kế toán phải đảm bảo các yêu cầu của Luật kế toán Việt Nam. Do đó, hầu hết các công ty đều chọn sử dụng phần mềm kế toán Việt Nam, đã được lập trình phù hợp với các quy định kế toán hiện hành (bạn có thể sử dụng phần mềm kế toán cả tiếng Việt và tiếng Anh). Các quy định kế toán tại Việt Nam yêu cầu sử dụng hệ thống sổ kế toán chi tiết cho từng khoản mục tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí. Cách thức ghi nhận các giao dịch cụ thể cũng được hướng dẫn chi tiết.
Phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng USD sang VNĐ theo hướng dẫn tại thông tư 200 là như thế nào?
Phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ (USD hoặc ngoại tệ khác) sang VND như sau: Các khoản mục tài sản và công nợ được quy đổi sang VND theo tỷ giá chuyển khoản của ngân hàng thương mại nơi công ty thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo. Vốn chủ sở hữu (vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác, quyền chọn chuyển đổi trái phiếu) được quy đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại ngày góp vốn. Chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản được quy đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại ngày đánh giá. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế được quy đổi sang VND bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Lợi nhuận và cổ tức đã trả được quy đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại ngày chi trả. Các khoản mục thuộc báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ với tỷ giá thực tế (chênh lệch không vượt quá 3%) thì có thể áp dụng tỷ giá bình quân.
Hiện nay việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài có điều kiện gì không?
Không. Quy mô của công ty không ảnh hưởng đến việc xin giấy phép lao động cho người nước ngoài. Tuy nhiên, lao động người nước phải có sức khỏe tốt, không có tiền án tiền sự và có kinh nghiệm, kiến thức trong lĩnh vực mà người đó có dự định nộp đơn xin việc cũng như đáp ứng các yêu cầu khác. Có một số trường hợp được miễn trừ không phải xin giấy phép lao động, ví dụ như thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đâu là hình thức kinh doanh tốt hơn? Thành lập một văn phòng đại diện hay thành lập một công ty tại Việt Nam?
Văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài không được phép thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, cũng như hoạt động của văn phòng đại diện chỉ hạn chế trong việc tìm hiểu thị trường cũng như các hoạt động không mang tính chất giao dịch kinh doanh khác. Trong trường hợp bạn chưa thu thập đầy đủ thông tin để ra quyết định đầu tư vào Việt Nam, văn phòng đại diện là một lựa chọn thích hợp. Nói chung, chi phí thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện thấp hơn nhiều so với chi phí thành lập và hoạt động công ty. Ngược lại, thành lập công ty con ở Việt Nam dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn là hình thức tốt hơn để đầu tư cho nhà đầu tư có ý định sản xuất sản phẩm tại Việt Nam hoặc tiến hành hoạt động bán hàng. Chỉ cần bạn tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thành lập công ty con sẽ mang đến cho bạn nhiều sự linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, chi phí hoạt động sẽ cao hơn.
Kính gửi: Bộ Tài Chính Công ty cổ phần nông sản Sông Lam được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0109099501 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21 tháng 02 năm 2020. Người đại diện pháp luật: Nguyễn Thảo Nguyên. Địa chỉ trụ sở chính: Số 304 đường Trần Khát Chân, phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Mã số thuế: 0109099501 Ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn nông lâm, sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống. – Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh chính là “bán buôn” nên để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, năm 2020, chúng tôi có vay vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – chi nhánh tây Hà Nội (sau đây gọi là ngân hàng). Các khoản vay của chúng tôi với ngân hàng là các khoản vay ngắn hạn, nợ gốc phải trả cuối kỳ, được thế chấp bởi quyền đòi nợ được hình thành khi doanh nghiệp bán hàng cho một doanh nghiệp khác. Tổng giá trị các khoản vay tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Công ty chúng tôi vượt trên 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp. Trong năm 2020, chúng tôi không có khoản vay trung và dài hạn. – Ngày 05 tháng 11 năm 2020, Chính phủ có ban hành nghị định số 132/20 20/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020). + Tại Khoản 2 điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh …2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.” + Tại điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết: “1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: …d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;” Căn cứ vào các quy định được trích dẫn ở trên và nhu cầu sử dụng vốn lưu động ngắn hạn vay từ ngân hàng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng tôi xin hỏi Bộ tài chính giải đáp giúp quan hệ của doanh nghiệp và ngân hàng có nằm trong đối tượng áp dụng điểm d khoản 2 điều 5 của nghị định số 132/2020/NĐ-CP hay không? Kính mong Bộ Tài Chính hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, xin trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: + Tại khoản 2 Điều 1 quy định về phạm vi điều chỉnh: “2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.” + Tại điểm d khoản 2 Điều 5 quy định về các bên có quan hệ liên kết: “Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết …d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;” – Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: + Tại khoản 2 Điều 1 quy định về phạm vi điều chỉnh: “2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước[...]
Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305097236, vốn điều lệ 500 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông gồm Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần sở hữu 35,26% cổ phần và các cổ đông khác không phải cổ đông có vốn nhà nước (trong đó, Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với tỉ lệ sở hữu 95,76% cổ phần của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam là Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước). Tháng 10 năm 2020, Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam có sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để nộp tiền chuyển hình thức thuê 799,1m² đất tại thành phố Vũng Tàu từ hình thức trả tiền hàng năm sang trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê còn lại.
Tôi xin hỏi: Nguồn tiền Công ty Cổ phần kinh doanh Khí miền Nam nộp một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích 799,1 m² đất nêu trên có phải là tiền từ ngân sách nhà nước hay không?
Tại Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội: – Điều 1 quy định: “Luật này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp”. – Tại khoản 1 Điều 3 quy định: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên”. – Khoản 8 Điều 3 quy định: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp” – Khoản 5, 6 Điều 5 quy định: “5. Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. 6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp”. Như vậy căn cứ các quy định nêu trên, Luật số 69/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn không quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc xác nhận nguồn tiền thuê đất của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay[...]