Xin chào Bộ Tài chính! Tôi là kế toán tại Trung tâm giống vật nuôi – đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở Nông nghiệp. Đơn vị đã thực hiện tự chủ chi thường xuyên 100% từ năm 2019 và là đơn vị thuộc nhóm 2 theo nghị định 60/2021/NĐ-CP. Tôi có một thắc mắc muốn nhờ Bộ giải đáp như sau: tại điểm c khoản 1 điều 16 Nghị định 60/2021/NĐ-CP tôi thấy đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) được chi tiền thưởng theo chế độ tiền lương do chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW nhưng không thấy quy định về chế độ chi tiền thưởng với các đơn vị nhóm 2. Vậy đơn vị nhóm 2 như đơn vị tôi công tác có được chi tiền thưởng cho viên chức và người lao động hay không? Nếu được chi thì tiền thưởng được hạch toán vào chi phí hay chi từ quỹ của đơn vị? Ngoài ra nếu đơn vị có khả năng tài chính, cuối năm đơn vị có được chi tháng lương thứ 13 cho viên chức và người lao động hay không? Nếu được chi tháng lương thứ 13 thì hạch toán vào chi phí hay chi từ quỹ đơn vị đã trích lập? Kính mong Bộ Tài chính quan tâm giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!
2.1. Về chi tiền thưởng của đơn vị: Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, tại Điều 11,12,14 quy định về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên: “Điều 11. Nguồn tài chính của đơn vị 1. Nguồn ngân sách nhà nước a) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định; b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; .. 2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp 3. Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. 4. Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. 5. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Điều 12. Chi thường xuyên giao tự chủ Đơn vị sự nghiệp công được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và khoản 5 Điều 11 Nghị định này để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: 1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc,[...]
Kính gửi Quý Bộ, tôi xin có câu hỏi như sau: Căn cứ theo quy định tai Khoản 1, Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC: – Người bán hàng hóa được chuyển HĐĐT sang HĐ giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Theo đó, HĐĐT chuyển đổi sang HĐ giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán. – Người mua, người bán được chuyển đổi HĐĐT sang HĐ giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế tóan. HĐĐT chuyển sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này. Vậy, việc chuyển đổi HDĐT sang hóa đơn giấy chỉ mang tính chất phục vụ việc lưu trữ của bên bán và bên mua thì có bị giới hạn số lần chuyển đổi không? Xin cảm ơn!
Căn cứ khoản 1 và khoản 6 Điều 18 Luật Kế toán ngày 20/11/2015 quy định lập và lưu trữ chứng từ kế toán. “1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.” Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính… hướng dẫn chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy. “1. Nguyên tắc chuyển đổi Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán. Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.” Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên việc chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán chỉ được chuyển đổi[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi đang công tác tại phòng Tổ chức của một Sở, tôi đang có một vướng mắc cần Bộ Tài chính giải đáp Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định các hình thức mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước đều phải thông qua hình thức đấu thầu, trong đó có nội dung: "Dịch vụ phi tư vấn bao gồm: Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; sửa chữa thường xuyên nhỏ, lẻ nhà cửa, công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản; dịch vụ thuê trụ sở làm việc, nhà trạm, ô tô phục vụ công tác, vệ sinh công nghiệp; dịch vụ xử lý chất thải; dịch vụ chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ thẩm định giá (nếu có); dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định; dịch vụ đào tạo, tập huấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các dịch vụ phi tư vấn khác". Như vậy, theo quy định này, việc tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức có phải thực hiện đấu thầu hay không?. Rất mong được sự trả lời của Bộ Tài chính
Theo quy định tại điểm h, khoản 1 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016, khi sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên quy định khoản 2 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC để tổ chức dịch vụ đào tạo, tập huấn thì việc lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC và quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu theo quy định. Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 12 (trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu) quy định: 1. Trách nhiệm trình duyệt: Bên mời thầu có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu… 2. Văn bản trình duyệt gồm: b) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Thông tư này; c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Thông tư này…
Theo thông tư 45/2013/TT-BCt ngày 25/04/2013 quy định về khung thời gian khấu hao TSCĐ của nhà cửa khác là 6-25 năm. Hiện tại công ty chúng tôi xây dựng TSCĐ trên đất thuê, và kế toán trích khấu hao trong vòng 6 năm. Lý do là thời gian thuê đất chỉ còn 6 năm. Nhưng Chi cục thuế quản lý hiện tại có phản hồi là chi phí khấu hao đó không hợp lý khi tính Thuế TNDN , do thời gian khấu hao ngắn, dẫn đến lỗ trong năm tài chính, nên bị loại khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Xin BTC giải đáp thắc mắc, lý do loại như thế là hợp lý hay không, và theo thông tư nghị định nào xác minh là do thời gian ngắn, nên lỗ và bị xem là chi phí không hợp lý. Trân trọng cảm ơn ạ.
1. Tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), có quy định: – Tại khoản 1 Điều 6: phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC) quy định: a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau: Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà. … Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.” – Tại Phụ lục I: Khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định mục G quy định khung khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc như sau: Danh mục các nhóm tài sản cố định Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm) Thời gian trích khấu hao tối đa (năm) G – Nhà cửa, vật kiến trúc 1. Nhà cửa loại kiên cố. 25 50 2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe… 6 25 3. Nhà cửa khác. 6 25 4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi… 5 20 5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng. 6 30 6. Bến cảng, ụ triền đà… 10 40 7. Các vật kiến trúc khác 5 10 2. Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: …. 2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Riêng tài[...]
Kính gửi Bộ tài chính, Công ty chúng tôi có khoản nợ phải thu thỏa mãn quy định tạị gạch đầu dòng thứ 6, điểm a, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC thì " 4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau: … – Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ. …" Theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC thì: "b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau: … – Trường hợp đối với tổ chức kinh tế: + Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản. + Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể: có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang điện tử chính thức của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động hoặc giải thể; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của cơ quan thi hành án về việc đối tượng nợ không có tài sản để thi hành án. + Đối với khoản nợ phải thu nhưng đối tượng nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ." Công ty chúng tôi đang hiểu hồ sơ yêu cầu đối với gạch đầu dòng thứ 2, điểm b khoản 4 điều 6 này là chỉ áp dụng cho các trường hợp công nợ phải thu không có khả năng thu hồi thuộc trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ 1, 2 và 3 điểm a khoản 4 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC mà không áp dụng cho khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a, khoản 4 Điều 6 nêu trên. Bởi nếu áp dụng cả điều kiện tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 4 điều 6 TT 48/2019/TT-BTC cho khoản công nợ phải thu thuộc trường hợp gạch đầu dòng thứ 6 điểm a khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC thì khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a khoản 4 Điều 6 sẽ quy về trường hợp các khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi tại gạch đầu dòng thứ 1, 2 và 3 điểm a khoản 4 Điều 6. Kính đề nghị Bộ Tài chính cho Công ty chúng tôi biết: – Việc hồ sơ yêu cầu tại gạch đầu dòng thứ 2 Điểm b Khoản 4 Điều 6 thông tư 48/2019/TT-BTC có áp dụng cho khoản công nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại gạch đầu dòng thứ 6 Điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC hay không? – Trường hợp nếu Công ty xử lý tài chính các khoản phải thu công nợ không có khả năng thu hồi thuộc trường hợp gạch đầu dòng thứ 6 Điểm a Khoản 4 Điều 6 khi chỉ có đủ hồ sơ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, Điểm b Khoản 4 Điều 6 có đúng với quy định hay không? Rất mong sớm nhận được thông tin phúc đáp từ Bộ Tài chính. Trân trọng.
– Tại gạch đầu dòng thứ 6 điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp quy định (Thông tư số 48/2019/TT-BTC): “4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi: – Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.” – Tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC quy định: “2. Mức trích lập: a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: … – 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.” – Tại điểm b Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC quy định: “b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau: – Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp như: hợp đồng kinh tế; khế ước vay nợ; cam kết nợ; bản thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn bản đề nghị đối chiếu công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát); bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan. – Trường hợp đối với tổ chức kinh tế: + Đối tượng nợ đã phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản. + Đối tượng nợ đã ngừng hoạt động, giải thể: có văn bản xác nhận hoặc thông báo bằng văn bản/thông báo trên trang[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính! Công ty chúng tôi hoạt động về lĩnh vực sản xuất xe gắn máy. Hiện nay Công ty chúng tôi có nhu cầu nhập linh kiện từ nước ngoài về để sản xuất dòng xe máy 150cc (nhập linh kiện theo hình thức IKD – không chịu thuế TTDB). Vậy sau khi công ty chúng tôi lắp ráp hoàn thiện xong và bán cho các đại lý trong nước thì có phải chịu thuế TTĐB 20% không? Nếu có thì Công ty tôi phải nộp ở đâu? Kính mong Bộ Tài Chính giải đắp thắc mắc sớm để Công ty chúng tôi tiến hành sản xuất. Xin chân thành cảm ơn.
– Căn cứ Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc Hội như sau: + Tại Điều 2 quy định về đối tượng chịu thuế: “1. Hàng hóa: …đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;…” + Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế: “Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt….” + Tại Điều 5 quy định về căn cứ tính thuế. + Tại Điều 6 quy định về giá tính thuế. + Tại Điều 7 quy định về thuế suất: STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) I Hàng hoá 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 20 … … … – Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc Hội quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: “1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. … 4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây: a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;…” – Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: “Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây: 1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có[...]