TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty chúng tôi là CÔNG TY TNHH MITUTOYO VIỆT NAM Địa chỉ: Tầng 1,2 Tòa nhà MHDI, số 60 đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Mã số thuế: 0 1 0 5 4 8 6 0 4 1 Khách hàng của chúng tôi có đặt hàng mua một máy đo tọa độ không gian ba chiều sử dụng trong đo lường cơ khí. Sau khi gửi đơn hàng đặt mua máy đo tọa độ không gian ba chiều, khách hàng có nhu cầu mua thêm phần mềm lập trình đo tự động để cài đặt vào máy đo này. Do vậy khách hàng gửi thêm một đơn đặt hàng thứ 2 cho phần mềm lập trình đo tự động. Trong quá trình làm thủ tục Hải Quan, Cơ quan Hải Quan xác định phần mềm lập trình đo tự động là phần mềm điều khiển, vận hành quá trình đo của máy đo tự động không gian ba chiều, nhập khẩu lần đầu cùng với máy đo. Do vậy, căn cứ vào thông tư 60/2019/TT-BTC, trị giá của phần mềm lập trình đo tự động phải cộng vào trị giá hải quan của máy đo tọa độ không gian ba chiều và tính thuế VAT 10%. Tuy nhiên, khi công ty chúng tôi xuất hóa đơn VAT 10% cho máy đo tọa độ không gian ba chiều và phần mềm lập trình đo tự động thì khách hàng của chúng tôi yêu cầu xuất hóa đơn không chịu thuế VAT đối với phần mềm với lý do phần mềm được đặt mua ở một đơn hàng khác với máy và xuất hóa đơn VAT riêng. Vậy, Doanh nghiệp chúng tôi rất mong Bộ Tài chính giải đáp về việc xuất hóa đơn VAT không chịu thuế đối với phần mềm lập trình đo tự động ở trên là đúng hay sai, có vi phạm pháp luật về thuế hay không? Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự hướng dẫn của quý cơ quan.

– Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công Nghệ Thông Tin về công nghiệp công nghệ thông tin. + Tại Điều 3 quy định như sau: “Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng. …” + Tại Điều 9 quy định như sau: “Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm 1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm. 2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm: a) Phần mềm hệ thống; b) Phần mềm ứng dụng; c) Phần mềm tiện ích; d) Phần mềm công cụ, đ) Các phần mềm khác. …”  – Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng: + Tại Khoản 21 Điều 4 quy định như sau: “Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT … 21… Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật. …” Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Trường hợp Công ty của Độc giả cung cấp phần mềm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT được hướng dẫn tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.  Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề[...]

Kính gửi Bộ Tài chính. Hiện nay có rất nhiều Cục thuế địa phương có cách hiểu khác nhau về hiệu lực thi hành của nội dung tổ chức chi trả có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định tại điểm đ khoản 5 điều 7 nghị định 126/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 1 điều 8 thông tư 40/2021/TT-BTC, kính mong BTC, Tổng cục thuế có văn bản hướng dẫn thống nhất về nội dung này để chúng tôi có cơ sở thực hiện đúng quy định. Cụ thể: – Khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/NĐ-CP (có hiệu lực từ 5/12/2020): đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. – Khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC: c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán; – Điều 20 Thông tư 40/2021/TT-BTC: 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021 ….. 5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư Như vậy, tổ chức chi trả có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ kể từ ngày 01/8/2021 hay từ 5/12/2020. Theo như chúng tôi hiểu, việc thực hiện theo điểm đ khoản 5 điều 7 được thực hiện từ ngày 1/8/2021. (Chúng tôi có công văn số 4593/CT-TTHT ngày 30/7/2021 của Cục thuế Nam Định là tổ chức chi trả có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ kể từ ngày 01/8/2021)

– Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế: + Tại Điểm đ Khoản 5 Điều 7 quy định Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế: “5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm: …đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.” + Tại Khoản 1 Điều 42 hướng dẫn hiệu lực thi hành: “Điều 42. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.” – Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính (hết hiệt lực Chương I, II từ ngày 01/08/2021) hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế: + Tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 quy định khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: “1. Nguyên tắc khai thuế …c) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ[...]

Theo TT77/2019/TT-BTC tại điều 25. Cách xếp lương, ở mục: 3. Ngạch kế toán viên,kiểm tra viên…. được áp dụng hệ số lương công chức loại A1. 4. ngạch kế toán viên trung cấp, ……được áp dụng hệ số lương công chức loại A0. công chức hiện đang xếp ngạch kế toán viên trung cấp,…nếu tốt nghiệp trình độ cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm, hiện đang xếp lương theo công chức loại B… thì được xếp lại lương sang công chức A0…. Vậy xin cho hỏi trường hợp của tôi: hiện tôi đang hưởng hệ số công chức A0 từ 9/2007( đã có bằng cao đẳng kế toán). năm 2015 tôi tốt nghiệp đại học kế toán,nhưng tôi chưa được chuyển ngạch vì chưa đủ điều kiện tiêu chuẩn như điều 7 mục 3 thông tư 77/2019. đến năm 2020 tôi có đủ tiêu chuẩn điều kiện như điều 7 mục 3 thông tư 77/2019. nhưng tôi chưa được thi nâng ngạch vì chưa có đợt thi. vậy hiện giờ tôi có được chuyển xếp hệ số lương công chức từ A0 sang A1 không? xin giải đáp dùm. chân thành cảm ơn

Tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 77/2019/TT-BTC ngày 11/11/2019 quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định: “2. Công chức hiện đang giữ ngạch kế toán viên cao đẳng (mã số 06a.031), kiểm tra viên cao đẳng thuế (mã số 06a.038), kiểm tra viên cao đẳng hải quan (mã số 08a.051) trước đây được thực hiện việc chuyển xếp vào ngạch mới như sau:           a) Cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng đề án và tổ chức thực hiện thi nâng ngạch từ ngạch kế toán viên cao đẳng, kiểm tra viên cao đẳng thuế, kiểm tra viên cao đẳng hải quan lên ngạch kế toán viên, kiểm tra viên thuế, kiểm tra viên hải quan (nếu có) đối với các trường hợp đáp ứng các tiêu chuẩn của ngạch kế toán viên, kiểm tra viên thuế, kiểm tra viên hải quan, trừ điều kiện về thời gian giữ ngạch quy định tại khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 11, khoản 5 Điều 16 Thông tư này;                                                                            . b) Các công chức hiện đang giữ ngạch kế toán viên cao đẳng (mã số 06a.031), kiểm tra viên cao đẳng thuế (mã số 06a.038), kiểm tra viên cao đẳng hải quan (mã số 08a.051) được xếp tương ứng vào ngạch kế toán viên trung cấp (mã số 06.032), kiểm tra viên trung cấp thuế (mã số 06.039), kiểm tra viên trung cấp hải quan (mã số 08.052) và tiếp tục được xếp lương theo ngạch hiện hưởng (công chức loại A0) cho đến khi xếp ngạch mới theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.” Do đó, trường hợp công chức đang xếp ngạch Kế toán viên cao đẳng (mã số 06a.031) thì được chuyển xếp ngạch Kế toán viên trung cấp (mã số 06.032) và tiếp tục hưởng lương công chức loại A0 cho đến khi được tham dự kỳ thi nâng ngạch (nếu đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định). Nếu công chức có kết quả thi đạt theo yêu cầu thì được bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên (mã số 06.031), đồng thời được chuyển xếp lương công chức loại A1 theo quy định.

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Tôi là Nguyễn Thị Vân, hiện là nhân viên kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hữu Huệ, tỉnh thái Nguyên; MST: 4600260166; Điện thoại: 0976367257; Email: vankt72@gmail.com. Nay tôi có một số vướng mắc xin được hỏi Bộ Tài Chính như sau: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hữu Huệ thi công một số công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước có tổng khối lượng đào, đắp đất công trình là: 180.546m3. Trong đó: Đào đất nền công trình vận chuyển đổ đi( Không có thu tiền): 105.551m3; Đào đất nền công trình dùng đắp tận dụng tại chỗ: 74.995m3. Đơn vị đã thực hiện kê khai phí bảo vệ môi trường phần Đào đất nền công trình dùng đắp tận dụng tại chỗ: 74.995m3 x 60% đơn giá phí của UBND tỉnh quy định tại thời điểm. Tuy nhiên đến nay Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên yêu cầu đơn vị chúng tôi phải kê khai bổ sung thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường phần Đào đất nền công trình vận chuyển đổ đi( Không có thu tiền), cụ thể: Phí Bảo vệ môi trường:105.551m3 x 200đồng; Thuế tài nguyên: 105.551m3 x Giá tính thuế của UBND tỉnh quy định x 7%. Vậy việc Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên yêu cầu đơn vị kê khai bổ sung như vậy đúng hay sai và được quy định tại văn bản nào. Đề nghị Bộ Tài Chính sớm trả lời để đơn vị chúng tôi hiểu rõ khi thực hiện kê khai bổ sung. Xin trân trọng cảm ơn./.

1. Thuế Tài nguyên: – Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên quy định: “Điều 10. Miễn thuế tài nguyên Các trường hợp được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tài nguyên và Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm: … 5. Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều. Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.” – Căn cứ công văn số 5289/TCT-CS ngày 24/12/2018 của Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Thái Nguyên về việc giải đáp vướng mắc chính sách thuế tài nguyên: “đối với lượng đất vận chuyển mang đi nơi khác đổ thải (không sử dụng và không bán thu tiền) thì không thuộc trường hợp được miễn thuế tài nguyên theo quy định.” 2. Phí Bảo vệ môi trường – Tại Điều 2, Khoản 4 Điều 4 và Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định: “Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. … Điều 4. Mức phí … 4. Căn cứ mức phí quy định tại Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp[...]

Theo Điểm b Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định về phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án như sau: “Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một ban quản lý dự án được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại ban quản lý dự án. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó”.

Vậy, đối với dự án quy hoạch, rà soát, sửa chữa hoặc thực hiện nhiệm vụ khác từ vốn sự nghiệp giao dự toán có chi phí quản lý, đơn vị thực hiện quyết định thành lập ban quản lý dự án và dự án đầu tư công do chủ đầu tư quản lý, chủ đầu tư tự quyết định thành lập ban quản lý có chi phụ cấp kiêm nhiêm cho công chức, viên chức ban quản lý dự án này theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC. Nếu được toàn bộ thành viên ban quản lý dự án được hưởng hay đối tượng cụ thể nào?

1. Việc lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 59/2015/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được áp dụng là: BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực, Ban quản lý đầu tư xây dựng một dự án, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án, Thuê tư vấn quản lý dự án và quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017. Do vậy, đề nghị độc giả căn cứ hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được xác định theo quy định trên để xác định phân nhóm đối tượng quản lý dự án theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện. 2. Tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định về phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án như sau: “- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó.           – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được[...]

Kính thưa Bộ Tài chính, tôi đang công tác tại Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc, là Ban QLDA nhóm II theo Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. Đơn vị kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung sau: 1. Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 72: Các khoản thu QLDA bao gồm "Thu từ việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (ngoài khoản chi phí tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư đã được tính trong chi phí quản lý dự án được giao theo quy định của Bộ Xây dựng);" Vậy: Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường các công trình do Ban QLDA huyện Sông Lô làm Chủ đầu tư có được tính là khoản thu của Ban không hay chỉ tính là khoản thu khi Ban ký hợp đồng làm công tác bồi thường với các Chủ đầu tư khác? 2. Đối với khoản thu từ việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Theo Khoản 11 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2017/TT-BTC, kết thúc năm ngân sách, phần chênh lệch thu lớn hơn chi được trích lập các quỹ. Nhưng theo Tiết a khoản 3 Điều 6 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 thì khoản thu lớn hơn chi phải chuyển trả lại "Trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt nhỏ hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải chuyển trả cho chủ đầu tư (hoặc Quỹ phát triển đất nếu nhận kinh phí từ Quỹ phát triển đất) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán." Vậy: Kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn các nội dung trên. Xin Chân thành cảm ơn!

Kính thưa Bộ Tài chính, tôi đang công tác tại Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc, là Ban QLDA nhóm II theo Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. Đơn vị kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung sau: 1. Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 72: Các khoản thu QLDA bao gồm "Thu từ việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (ngoài khoản chi phí tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư đã được tính trong chi phí quản lý dự án được giao theo quy định của Bộ Xây dựng);" Vậy: Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường các công trình do Ban QLDA huyện Sông Lô làm Chủ đầu tư có được tính là khoản thu của Ban không hay chỉ tính là khoản thu khi Ban ký hợp đồng làm công tác bồi thường với các Chủ đầu tư khác? 2. Đối với khoản thu từ việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Theo Khoản 11 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2017/TT-BTC, kết thúc năm ngân sách, phần chênh lệch thu lớn hơn chi được trích lập các quỹ. Nhưng theo Tiết a khoản 3 Điều 6 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 thì khoản thu lớn hơn chi phải chuyển trả lại "Trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt nhỏ hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải chuyển trả cho chủ đầu tư (hoặc Quỹ phát triển đất nếu nhận kinh phí từ Quỹ phát triển đất) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán." Vậy: Kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn các nội dung trên. Xin Chân thành cảm ơn!