Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi làm kế toán cho công ty thương mại là nhà phân phối xi măng (hạch toán KT theo chế độ KT của thông tư 133/2016/TT-BTC, kê khai thuế theo PP khấu trừ, tính giá xuất kho theo PP Bình quân cuối kỳ) nay tôi có 01 câu hỏi liên quan đến phần chiết khấu thương mại như sau: hàng tháng phía nhà máy sẽ xuất hóa đơn GTGT xi xuất ra cho phía NPP, và cuối mỗi tháng sẽ có 1 hóa đơn ghi chiết khấu xi măng của tháng/quý kèm theo bảng kê chiết khấu gồm đơn giá và số lượng xi được chiết khấu trong tháng/quý đó, DN đang thực hiện theo hướng dẫn của TT 133 ghi vào bên có của TK156 với khoản chiết khấu thương mại hàng hóa mua được hưởng khi DN xuất bán thì xuất với giá đã trừ đi khoản chiết khấu thương mại được hưởng (theo giá bình quân cuối kỳ) VD: Xi măng P30 mua của nhà máy trên HĐ là 1.100.000đ/tấn, cuối tháng nhận được hóa đơn chiết khấu của xi P30 là 50.000đ/tấn, khi bán hàng ra cho khách hàng với giá bình quân (đã trừ chiết khấu) và đã cộng thêm lãi là 1.060.0000/tấn Vậy DN xuất bán với giá đã trừ đi chiết khấu như vậy cho khách hàng là đúng hay sai? vì DN vẫn đang bán cao hơn giá vốn Và nếu không đúng xin cho hướng dẫn cụ thể. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Pháp luật về kế toán không có quy định giá bán hàng hóa của doanh nghiệp cho khách hàng được xác định trên cơ sở nào, giá trị là bao nhiêu, doanh nghiệp có được hay không được chiết khấu cho khách hàng, trường hợp có chiết khấu cho khách hàng thì thời điểm nào được chiết khấu,…. Thông thường, các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, hàng hóa của đơn vị, tình hình thị trường, thỏa thuận với khách hàng,…. để xác định giá bán cho khách hàng. Trên cơ sở giá bán thực tế của doanh nghiệp cho khách hàng theo đúng giao dịch kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện việc theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng theo quy định của chế độ kế toán liên quan. Theo đó, trường hợp công ty của quý độc giả thuộc đối tượng áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016, khi bán hàng hóa có chiết khấu cho khách hàng thì tùy theo bản chất khoản chiết khấu, thời điểm chiết khấu,… để thực hiện việc hạch toán doanh thu bán hàng cho mục đích ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính theo từng trường hợp đã được hướng dẫn cụ thể tại Điều 56, Điều 57 Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính. Về việc xác định giá bán hàng hóa cho khách hàng liên quan đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước, công ty của quý độc giả thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Kính gửi Bộ Tài Chính: Tên tôi: Trần Thị Thủy – kế toán đơn vị HCSN tại tỉnh Thanh Hóa. Số điện thoại: 0915.579.517 Trong tháng 7 năm 2019 đơn vị chúng tôi được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình nhà Đa năng bằng nguồn thu lũy kế Quỹ phát triển sự nghiệp từ năm 2019;2020. Theo Quyết định của UBND tỉnh Thanh Hóa nguồn huy động từ quỹ Phát triển sự nghiệp trong năm 2019: 2.061tr mà năm 2019 đơn vị chỉ trích được 969 tr nguồn quỹ phát triển sự nghiệp. Trong 2 năm 2019,2020 đơn vị bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương 3 tỷ. Vì đơn vị là đơn vị Giáo dục Đào tạo nguồn huy động để lại cải cách tiền lương 40% dẫn đến quỹ phát triển sự nghiệp trích không đủ so với Quyết định của UBND tỉnh dẫn đến không đủ kinh phí để chi trả cho đơn vị nhận thầu. Vậy đơn vị làm văn bản xin ý kiến với Sở Tài chính được phép sử dụng kinh phí cải cách tiền lương năm 2019,2020 để bổ sung vào quỹ phát triển sự nghiệp có được không? Mong bộ trả lời cho tôi biết. Tôi chân thành cảm ơn Bộ Tài chính!
Về việc trích và sử dụng nguồn cải cách tiền lương, đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019 của Chính phủ. Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 quy định về phạm vi và tỷ lệ trích từ nguồn thu được để lại đối với các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: “ Đối với số thu học phí chính quy: sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ tính trên toàn bộ số thu học phí (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo quy định).” Thông tư số 46/2019/TT-BTC không quy định được sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp đơn vị gặp khó khăn trong thực hiện chi trả kinh phí cho đơn vị nhận thầu, đề nghị đơn vị báo cáo, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh quy định về nguồn huy động từ quỹ phát triển sự nghiệp để đảm bảo thực hiện theo đúng chủ trương đầu tư dự án đã được phê duyệt. Bộ Tài chính thông tin đến Quý độc giả để biết và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đơn vị chúng tôi là Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Quảng Trị, là đơn vị sự nghiệp tự chủ hoàn toàn chi kinh phí hoạt động. Hiên nay đơn vị được UBND tỉnh giao quản lý và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn kinh phí thực hiện được lấy từ nguồn thu bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn này được để lại sau khi đã khấu trừ thù lao đấu giá chi trả cho các công ty được thuê tổ chức đấu giá (nếu còn dư). Tuy nhiên đối đơn vị tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động, để thực hiện công tác quản lý và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm thu ngân sách tỉnh các công việc phải thực hiện như sau: Tổ chức cắm mốc phân lô, xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất, trình thẩm định phương án đấu giá, trình thẩm định quyết định đấu giá đất, xác định giá khởi điểm, trình thẩm định phương án giá khởi điểm, tổ chức lựa chọn đơn vị tổ chức đấu giá theo Luật đấu giá tài sản, thu tiền đấu giá đất, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất, bàn giao thực địa các lô đất. Để thực hiện các công việc trên thì phải có nhân công để thực hiện, trang thiết bị phục vụ công tác. Theo điểm g, khoản 2, điều 5, Thông tư 48/2017/TT-BTC ngày 15/05/2017 quy định "chi phí hợp lệ có liên quan". Vì vậy chúng tôi có thể sử dụng nguồn thu từ tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá để mua sắm một số trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức thực hiện đấu giá QSD đất được không.
– Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản quy định nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất gồm: (i) Dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan được giao thực hiện xác định giá khởi điểm hoặc được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; (ii) Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; (iii) Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản; (iv) Các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật. – Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2017/TT-BTC: “Điều 4. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất 1. Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện: a) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; b) Số tiền thu được quy định tại điểm a khoản này được tính trừ vào số tiền thù lao dịch vụ đấu giá. Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi trả tiền thù lao dịch vụ đấu giá, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này để chi trả.” – Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 48/2017/TT-BTC: "Điều 5. Nội dung chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất 2. Nội dung chi của cơ quan được giao[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính Theo Thông tư số 132/2018/TT-BTC quy định về doanh nghiệp siêu nhỏ: DN trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ được coi là DN siêu nhỏ khi đáp ứng chỉ tiêu: Số lao động tham gia BHXH bình quân nhỏ hơn hoặc bằng 10 người và tổng doanh thu của năm <= 10 tỷ VNĐ hoặc Tổng nguồn vốn <=3 tỷ đồng. Đơn vị của tôi có số lao động là 4 người, doanh thu trên 10 tỷ đồng/năm và tổng nguồn vốn nhỏ hơn 3 tỷ đồng, Công ty kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy khi lập Báo cáo tài chính năm gửi các cơ quan chức năng thì tôi có được lập BCTC theo mẫu của DN siêu nhỏ mẫu B01-DNSN (TT133/2016/TT-BTC) hay không? Hay DN phải lập BCTC theo mẫu của DN nhỏ mẫu B01-DNN (TT133/2016/TT-BTC). Kính mong quý Bộ hướng dẫn để chúng tôi thực hiện đúng quy định.
Tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy định chi tiết các tiêu chí và cách xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa). Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ quy định: “3. Doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 4. Doanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Trường hợp trong năm tài chính, doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thì được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại và thực hiện thay đổi chế độ kế toán kể từ năm tài chính kế tiếp.” Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp của quý độc giả thỏa mãn tiêu chí là doanh nghiệp siêu nhỏ thì tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ ban hành theo Thông tư số 132/2018/TT-BTC hoặc chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp lựa chọn áp dụng chế độ kế toán ban hành theo văn bản pháp lý nào (Thông tư số 132/2018/TT-BTC hoặc Thông tư số 133/2016/TT-BTC) thì biểu mẫu báo cáo tài chính sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản pháp lý đó.
Kính gửi Ban Tư vấn, Tại Điều 21 Mục 4 Chương 3 Thông tư 50/2017/TT-BTC quy định: “ – Trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong năm hoặc bảo hiểm cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp.” Vậy trong câu "thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp" cụm từ '' các hợp đồng bảo hiểm"" được hiểu là Hợp đống bao/HĐ nguyên tắc hay là các Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho từng chuyển hàng??? Bởi nếu xem đây là HĐ bao/HĐ nguyên tắc thì thường thời hạn BH sẽ là 1 năm và trong HĐ bao/HĐ nguyên tắc cũng thường chưa phát sinh nghĩa vụ đóng phí BH do chỉ quy định về điều kiện, điều khoản, phương thức thanh toán, đối tượng BH…. Vậy DNBH và khách hàng có thể hiểu cụm từ "các hợp đồng bảo hiểm"" trong câu trên thực chất là các Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho từng chuyến hàng hay không ? Xin cảm ơn.
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. – Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây: “Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng; Đối tượng bảo hiểm; Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản; Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm; Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; Thời hạn bảo hiểm; Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm; Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường; Các quy định giải quyết tranh chấp; Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng”. – Theo quy định tại Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định”. – Theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều 21 Thông tư số 50/2017/TT-BTC: “Trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong năm hoặc bảo hiểm cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp”. Đề nghị độc giả căn cứ quy định pháp luật về hợp đồng bảo[...]
Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có một số vướng mắc về xác định “Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết” theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Để xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, tôi nhận thấy “Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11, Điều 15 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ cũng có liên quan đến “Dịch vụ” do đơn vị sự nghiệp công cung cấp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị để đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Do vậy, khó phân biệt khoản a và khoản b Điều 11, Điều 15 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Bởi, nếu xác định nguồn thu hoạt động sự nghiệp là: (1) “Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công”: Mức tự bảo đảm chi thường xuyên sẽ không trừ chi phí và các nghĩa vụ với NSNN. Mặt khác, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ: Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước gồm “a) Dịch vụ không thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Điều 4 Nghị định này; b) Dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị để đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật có liên quan”. (2) “Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công”: Mức tự bảo đảm chi thường xuyên chỉ xác định chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước). Dẫn đến xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên sẽ khác nhau. Mong sớm nhận được giải đáp của quý Bộ; Tôi xin chân thành cảm ơn!
1. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực từ ngày 15/8/2021), quy định: Điều 6 (Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước): “1. Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước gồm: a) Dịch vụ không thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Điều 4 Nghị định này; b) Dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị để đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Đơn vị sự nghiệp công được tự chủ sử dụng tài sản và các nguồn lực ở đơn vị để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao theo nguyên tắc: a) Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; b) Được quyết định giá dịch vụ bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý; trường hợp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo mức giá cụ thể, khung giá do cơ quan có thẩm quyền quy định….”. Điều 9 (Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công): “1. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:a) Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị. Mức tự bảo đảm chi đầu tư được xác định bao gồm các nguồn sau:- Số dự kiến trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm kế hoạch hoặc của bình quân 05 năm trước liền kề;- Số thu phí được để lại để chi thường xuyên không giao tự chủ theo quy định.b) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp[...]