Kính gửi: Bộ tài chính/cục QLGS BH: Tại quy tắc Bảo hiểm xe cơ giới của các Doanh nghiệp bảo hiểm có điều khoản áp dụng về mức khấu trừ (trích nguyên văn):" Bảo hiểm … áp dụng mức khấu trừ tối thiểu 500.000 đồng/vụ tổn thất", trong thực tế các doanh ngiệp bảo hiểm áp dụng mức khấu trừ không thống nhất, lúc thì áp dụng 550.000 đồng/vu (bao gồm chi phí sửa chữa 500.000 và Thuế GTGT: 50.000 đồng, lúc thì 500.000 (bao gồm thuế GTGT) – nếu khách hàng mua bảo hiểm thắc mắc sai khác so với thỏa thuận lúc kí hợp đồng). Chúng tôi là đơn vị sửa chữa, nên gặp rất nhiều vướng mắc trong khâu tư vẫn cho khách hàng trong quá trình thanh toán. Về vấn đề này xin thay mặt cho rất nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm và cũng nhằm góp phần nhỏ cho sự phát triển thị trường bảo hiểm minh bạch hơn, tôi xin được hỏi cách áp dụng khấu trừ nào của DNBH là đúng. Xin trân trọng cảm ơn!
– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.” – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu”. – Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. – Trên thị trường bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm thường ban hành quy tắc bảo hiểm xe cơ giới với quy định mức khấu trừ tối thiểu là 500.000 đồng/vụ tổn thất. Mức khấu trừ cụ thể căn cứ trên cơ sở Quy tắc bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm và thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Do đó, việc áp dụng mức khấu trừ cần căn cứ quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật có liên quan và thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm để thực hiện.
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi hiện đang công tác thẩm định đầu tư trong một cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước. Câu hỏi của tôi xảy ra trong một trường hợp cụ thể như sau: Chủ đầu tư trình phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, theo quy định tại thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định là cơ sở xác định dự toán cho gói thầu yêu cầu 03 báo giá từ các nhà cung cấp khác nhau trên địa bàn. Sau khi có đủ báo giá, 3 nhà cung cấp chào giá cho cùng 1 gói thầu với các sản phẩm tương đương nhau với 3 mức giá khác nhau. Vậy xin hỏi có quy định nào quy định phải chọn báo giá thấp nhất để làm cơ sở dự toán gói thầu không? Việc lấy báo giá cao nhất làm dự toán có sai không và sai theo quy định nào. Xin cảm ơn Bộ.
Việc đấu thầu và lựa chọn nhà thầu đã được quy định cụ thể tại Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ kế hoạch và đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đề nghị quý độc giả nghiên cứu, áp dụng theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp có vớng mắc phát sinh liên quan đến đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, đề nghị quý độc giả gửi thắc mắc đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu để được hướng dẫn cụ thể./.
Kính gửi Bộ Tài chính Đơn vị chúng tôi là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi hoạt động thường xuyên theo nghị định số 141/2016/NĐ-CP, tôi xin có 2 câu hỏi như sau: 1. Đơn vị có 1 xe ô tô 16 chỗ đang sử dụng bình thường, chưa hết khấu hao, tuy nhiên theo NĐ 04/2019/NĐ-CP đơn vị tôi không có định mức được sử dụng xe 16 chỗ vì vậy phải điều chuyển xe đi nơi khác, tuy nhiên không có đơn vị nào nhận do đó UBND tỉnh ra quyết định giao cho đơn vị tôi bán đấu giá xe ô tô 16 chỗ trên, chúng tôi đã hoàn thành việc bán đấu giá xe ô tô trên với giá 160 triệu đồng và đã được Sở Tài chính cấp hóa đơn bán tài sản nhà nước. Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên do đó số tiền thu được từ bán xe là 160 triệu đồng theo khoản 2, Điều 55 Nghị định 151/2017/NĐ-CP thì số thu này đơn vị tôi sẽ được giữ lại để bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tôi xin hỏi số tiền thu được này sẽ được hạch toán như thế nào và đơn vị tôi có phải nộp thuế cho khoản thu tiền bán xe trên hay không. 2. Trong năm chúng tôi có phát sinh hoạt động như sau: – Ký hợp đồng làm dịch vụ tư vấn với Chi nhánh công ty A, giá trị hợp đồng là 10 triệu đồng, Chi nhánh công ty A tạm ứng trước cho chúng tôi số tiền là 3 triệu đồng, chúng tôi đã ghi công nợ đối với công ty A là 3 triệu đồng, hạch toán Nợ TK112/Có TK131 (CN công ty A): 3trđ. – Trong quá trình hoạt động CN Công ty A sắp xếp lại hoạt động và thành lập công ty mới là Công ty B, theo đó hợp đồng đã ký với CN Công ty A được chuyển tiếp sang Công ty mới thành lập là Công ty B. Sau khi hoàn thành hợp đồng Công ty B thanh toán số tiền còn lại của hợp đồng là 7 triệu đồng, đơn vị tôi ghi nhận công nợ với công ty B là 7 triệu đồng, hạch toán Nợ TK112/Có TK131 (Công ty B): 7 triệu đồng. – Xuất hóa đơn hoàn thành công việc cho công ty B là 10 triệu đồng, hạch toán Nợ TK 131 (công ty B)/Có TK 531: 10 triệu đồng Như vậy trên sổ sách kế toán của chúng tôi vẫn ghi nhận công nợ đối với 2 công ty là CN công ty A (Dự Nợ TK 131 CN công ty A 3 triệu đồng) và công ty B (Dư có TK 131 công ty B 3 triệu đồng) nhưng trong thực tế thì hợp đồng đã hoàn thành và quyết toán xong. Xin hỏi phải hạch toán như thế nào để làm hết công nợ đối với 2 công ty trên. Kính mong Bộ Tài chính giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn
1. Về hạch toán thanh lý, nhượng bán TCSĐ Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC, tại Phụ lục số 02 đã quy định việc hạch toán thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ tại phần hướng dẫn hạch toán các tài khoản 211, 333, 711,… Đề nghị độc giả nghiên cứu các quy định liên quan tại các tài khoản nêu trên để thực hiện. 2. Việc nộp thuế đối với tiền bán tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập – Điểm d khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN quy định về người nộp thuế như sau: “1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam”. – Khoản 2 Điều 3 Luật thuế TNDN (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế) quy định về thu nhập chịu thuế: “Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn… thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác”. – Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định: “5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ[...]
Kính gửi Ban Tư vấn, tôi có một nội dung rất mong muốn được giải đáp, cụ thể: Theo quy định của Nghị dịnh số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, việc thẩm định KHLCNT các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (trừ các gói thầu mua thuốc, vật tư y tế thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Y tế. Theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC, thẩm quyền thẩm định KHLCNT các gói thầu mua sắp trang thiết bị nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thuộc Sở Tài chính. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 2 Thông tư này xác định các hàng hóa thuộc danh mục mua sắm tập trung không áp dụng thông tư này. Vậy tôi muốn hỏi, thẩm quyền thẩm định KHLCNT các gói thầu mua sắm hàng hóa tập trung thuộc đơn vị nào (Sở Tài chính hay Sở Kế hoạch và Đầu tư), vì thực tế tôi có tham khảo trên địa bàn cả nước thì ở các địa phương chủ yếu do Sở Tài chính thẩm định, nhưng có một số địa phương thì do Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Rất mong Ban tư vấn giải đáp cụ thể nội dung trên.
– Tại khoản 3 Điều 2, Điều 6 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quy định: “Điều 2. Phạm vi điều chỉnh 1. Nội dung mua sắm gồm: …3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp: a) Mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án đầu tư; b) Mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù, chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; c) Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài để phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; d) Đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng thuộc Danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia và Danh mục mua sắm tập trung của Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn. …Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Thông tư này phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp mình theo quy định.” – Tại Điều 68, Điều 69 và Điều 75 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định: “Điều 68. Đơn vị mua sắm tập trung …3. Đơn vị mua sắm tập trung của các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh: Là đơn vị thuộc các bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh được giao nhiệm vụ thực hiện[...]
Kính thưa Bộ Tài chính, hiện nay tôi đang công tác tại 1 trường THPT trên địa bàn huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Hiện tại, huyện Đức Cơ đang hưởng hệ số khu vực là 0,5 nên cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại huyện được hưởng chế độ nghỉ phép theo Thông tư 141/2011/TT-BTC. Đối với đối tượng là giáo viên, theo Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT: “Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)”. Trước nay, nhà trường thực hiện chi trả chế độ phép cho giáo viên và cán bộ nhân viên trong trường bằng hình thức khoán, chi hết cho tất cả mọi người mà không phân biệt có thực sự nghỉ phép hay không, Và khi khi áp dụng khoán thì k có bất kỳ chứng từ kèm theo là đúng hay sai? Xin Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện, thủ tục và cán bộ, viên chức trong đơn vị cần cung cấp chứng từ gì để được hưởng chế độ nghỉ phép theo đúng quy định?
Theo quy định tại Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập: – Điểm b, khoản 2, Điều 2: “b) Các trường hợp được thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép: Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép theo chế độ quy định; trường hợp do nhu cầu công việc không thể bố trí cho cán bộ, công chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì cơ quan, đơn vị quyết định việc chi trả tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức những ngày chưa nghỉ phép hàng năm. Cán bộ, công chức nếu đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm. Căn cứ điều kiện công việc thực tế, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về các trường hợp được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm”. – Điểm b, khoản 1, Điều 5 về điều kiện, chứng từ thanh toán: “b) Các trường hợp do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép: Có đơn xin nghỉ phép nhưng được Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức làm việc xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép năm”. – Điểm b, khoản 2, Điều 5 về mức thanh toán và cách thức chi[...]
Kính gửi Quý Bộ. Tôi làm kế toán ở doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước chi phối (vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng), thời gian làm kế toán trên 14 năm, hiện tại tôi có bằng cử nhân kế toán (hệ cao đẳng), bằng cử nhân ngành kinh tế, bằng thạc sĩ quản trị kinh doanh và chứng chỉ kế toán trưởng còn hiệu lực.Tôi xin hỏi, theo quy định của Luật Kế toán năm 2015; Nghị định 174/2016/NĐ-CP tôi có đủ điều kiện để bổ nhiệm làm kế toán trưởng doanh nghiệp hay không?
Tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 21 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán (NĐ 174) quy định như sau: “1. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, c, d Khoản 1 Điều 54 Luật Kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng. 2. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: a) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp; b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở Trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này; c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này; đ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; e) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước; g) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia; h) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện; i) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên; l) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 5.[...]