TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

KÍNH GỬI BỘ TÀI CHÍNH. TÔI HIỆN LÀ KÊ TOÁN ĐANG CÔNG TÁC TẠI PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯƠNG. XIN CÓ 1 SỐ THẮC MẮC VỀ CÁCH ÁP DỤNG DỊCH VỤ CÔNG SỰ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC XIN GỬI ĐẾN QUÝ BỘ NHƯ SAU. Cơ quan tôi đang chuẩn bị thực hiện 1 gói thầu là dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách ngà nước là Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường (theo khoản 9, phần I, phụ lục của QĐ 1990/QĐ-TTg ngày 11/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ) – cụ thể là xây dựng phần mềm phục vụ tra cứu thửa đất về hiện trạng sử dụng, tình trạng quy hoạch, tranh chấp,… trên địa bàn huyện – giá dự toán theo đơn vị tư vấn là 245 triệu đồng – dự tính sử dụng nguồn sự nghiệp kinh tế khác từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của huyện. Hiện tại Tỉnh An Giang chưa ban hành Danh mục dịch vụ sử nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh. Vì vậy theo Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ, tại STT 56, Mục C, Phần VIII, phụ lục I quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu. Hiện tại cơ quan không đáp ứng điều kiện giao nhiệm vụ và đặt hàng vì vậy thì sẽ áp dụng hình thức đấu thầu. Tuy nhiên tại điểm e, khoản 1, điều 22 Luật đấu thầu và khoản 1, điều 54, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định “ hạn mứ chỉ định thầu là không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ công” (Tôi không áp dụng Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ tài chính do đây là Dịch vụ công không thuộc phạm vi điều chỉnh). VẬY XIN QUÝ BỘ HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI GÓI THẦU NÀY THEO QUY ĐỊNH CẢU PHÁP LUẬT THÌ NÊN ÁP DỤNG ĐẤU THẦU THEO Nghị định 32/2019/NĐ-CP HAY CHỈ ĐỊNH THẦU THEO Nghị định 63/2014/NĐ-CP. VÀ ĐỐI VỚI CÁC GÓI THẦU TƯƠNG TỰ LÀ DỊCH VỤ CÔNG SỦNG DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIÁ DỰ TOÁN TRÊN 100 TRIỆU NHƯNG DƯỚI 500 TRIỆU. THÌ ÁP DỤNG ĐẤU THẦU THEO Nghị định 32/2019/NĐ-CP HAY CHỈ ĐỊNH THẦU THEO Nghị định 63/2014/NĐ-CP. KÍNH MONG QUÝ BỘ QUAN TÂM GIẢI ĐÁP ĐỂ CƠ QUAN TIẾN HÀNH THỰC HIỆN

a) Tại Điều 3 (Giải thích từ ngữ), Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên quy định: "1. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây dựng; lao động thương binh và xã hội; tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích. 2. Sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (sau đây gọi là sản phẩm, dịch vụ công), gồm: Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và sản phẩm, dịch vụ công ích. 3. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ. 4. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ mà việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí hoặc sản phẩm, dịch vụ có tính chất đặc thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước, với chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm,[...]

Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp kinh tế (Chủ đầu tư khu công nghiệp) tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên (nhóm 2) theo quy định Nghị định 60/2021/NĐ-CP. Vào các ngày lễ, Tết hàng năm đơn vị bắt buộc phải bố trí viên chức, người lao động trực đảm bảo an ninh trật tự tại cơ quan, đơn vị và tuần tra, kiểm soát (ca trực 24/24). Xin hỏi Bộ Tài chính: Ngoài thời gian làm việc theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức thì đơn vị có được thanh toán tiền làm ban đêm, làm thêm ngoài giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BNV-BTC hay không? Vì theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2015/TTLT-BNV-BTC “2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12 giờ/24 giờ hoặc 24 giờ/24 giờ có hướng dẫn riêng”. Tuy nhiên, hiện nay việc thanh toán chế độ trực chưa thấy có hướng dẫn. Kính mong Bộ Tài chính quan tâm giải đáp.

2.1. Tại khoản 1, khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước như sau: “1. Phạm vi và đối tượng áp dụng: a) Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập. b) Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn. c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam. 2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12 giờ/24 giờ hoặc 24 giờ/24 giờ có hướng dẫn riêng”. Theo nội dung câu hỏi của bạn đọc, đơn vị bạn đọc công tác là đơn vị sự nghiệp kinh tế (chủ đầu tư công nghiệp) tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên (nhóm 2) theo quy định Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, do đó chế độ tiền lương làm đêm, thêm giờ đối với cán bộ, viên chức của đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính nêu trên (không thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12 giờ/24 giờ hoặc 24 giờ/24 giờ). Đối với một số ngành, nghề thực hiện chế độ trực 12 giờ/24 giờ hoặc 24 giờ/24 giờ thì thực hiện theo quy định riêng của từng ngành, nghề. Ví dụ như lĩnh vực ý tế: Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg[...]

Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: căn cứ Thông tư 722017/TT-BTC ngày 17/7/2017; Chi cục tôi là đơn vị quản lý nhà nước,cán bộ công chức nhà nước. Trong năm 2021 đơn vị có nhận 03 nội dung công việc từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nội dung có tính chất đầu tư trong đó có chi phí quản lý dự án do đơn vị làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý, Chi cục đã thành lập tổ quản lý dự án; căn cứ theo thông tư 72, đơn vị thuộc loại đối tượng dự án nhóm I. Vậy cho tôi hỏi: cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ trong Tổ quản lý dự án có được hưởng chi phí quản lý dự án không ạ?

1. Việc lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 59/2015/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được áp dụng là: BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực, Ban quản lý đầu tư xây dựng một dự án, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án, Thuê tư vấn quản lý dự án. Do vậy đề nghị độc giả căn cứ hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được xác định theo quy định trên để xác định phân nhóm đối tượng quản lý dự án theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện. 2. Tại điểm b, khoản 3, Điều 11 của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định: "b) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: – Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản[...]

Em xin hỏi là em đang làm kế toán ở đơn vị trường học hàng năm là phòng giáo dục có hợp đồng cho nhà trương một số giáo viên hợp đông vì đơn vị thiếu giáo viên hàng tháng được trả lương từ nguồn ngân sách cấp thì có được lập lên bảng 09 không ạ và hạch toán vào tiểu mục 6051 có đúng không ạ

1. Về thanh toán cho đối tượng là giáo viên hợp đồng trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng. – Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, việc thanh toán, chi trả cá nhân theo hình thức chuyển khoản vào tài khoản thanh toán của đơn vị tại ngân hàng, bao gồm: “tiền lương; tiền công; tiền công tác phí; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức; chi thực hiện chế độ chính sách người có công với cách mạng; chi công tác xã hội; chi lương hưu và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trưa cho trẻ em mầm non, học sinh; các khoản thanh toán khác cho cá nhân”. – Theo Mẫu số 09 – Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng kèm theo Phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN, đối với đối tượng là công chức, viên chức được phản ánh tại Mục I; đối với đối tượng là lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và lao động thường xuyên theo hợp đồng thuộc chỉ tiêu, biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt được phản ánh tại Mục II và III. – Tại Điểm 1 Công văn số 6001/KBNN-KSC ngày 17/11/2021 của Kho bạc Nhà nước về việc thanh toán cá nhân qua tài khoản quy định: “1. Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu thanh toán qua tài khoản khi chi trả các khoản thanh toán cá nhân cho các đối tượng thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng thương mại như: người dân nhận hỗ trợ do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; …, sử dụng Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (Mẫu số 09 kèm theo phụ lục II Nghị định số 11/2020/NĐ-CP); trong đó bổ sung mục “IV, Thanh toán cá nhân khác” trên Mẫu số 09, trong đó:[...]

Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, Giải đáp chính sách online cho tôi (công tác tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện) hỏi số tiền thu được từ nguồn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước trong năm nếu không dùng hết có được sử dụng làm thu nhập tăng thêm trong năm cho đơn vị được không?

Tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước quy định như sau: “b) Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn. – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. c) Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và nội dung chi quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hằng năm cho đến khi quy chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có). d) Nguồn thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách tiền lương; không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí quản lý hành chính hằng năm của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện. Trên cơ sở nguồn thu và nội dung chi quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án lập Ủy nhiệm chi đề nghị thanh toán chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo các nội dung chi quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này (trường hợp nhiều nội dung chi, đơn vị kê[...]

Kính gửi: Bộ tài chính, Tôi có một vấn đề mong được giải đáp. Theo Thông tư số 90/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Có nội công khai về phần phí lệ phí của đơn vị. Tại Mục A, Phần II: chi từ nguồn thu phí được để lại, có nội dung 1. Chi sự nghiệp, 2. chi quản lý hành chính. Vậy cho tôi hỏi nội dung "Chi sự nghiệp, chi quản lý hành chính" ở đây được xác định theo loại hình của đơn vị hay theo nội dung của chứng từ chi. Vì theo tôi nghiên cứu trong báo cáo thuyết minh báo cáo quyết toán B03/BCQT theo quy định tại Thông tư 107/2017 hướng dẫn chế độ kế toán cho đơn vị hành chính sự nghiệp có nội dung chi thu phí và chi hoạt động ở hoạt động thu phí lệ phí khấu trừ để lại. Hai nội dung này có liên quan với nhau không? Mong nhận được phản hổi để đơn vị thực hiện đúng theo tinh thần của thông tư. Xin chân thành cám ơn

1. Tại Mục A, phần II biểu 01 kèm theo Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định: Chi từ nguồn thu phí được để lại: (1) Chi sự nghiệp…., (2) Chi quản lý hành chính. – Tại khoản 3 Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước quy định: “Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực: a) Quốc phòng; b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội; c) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề; d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ; đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; e) Sự nghiệp văn hóa thông tin; g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; h) Sự nghiệp thể dục thể thao; i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường; k) Các hoạt động kinh tế; l) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; n) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. – Tại khoản 2 Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước quy định: “2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực: a) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề; b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ; c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý; d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin; e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; g) Sự nghiệp thể dục thể thao; h) Sự nghiệp[...]