Xin chào Quý Bộ! Tôi là 1 Thẩm định viên hành nghề TĐG, vừa qua tôi có học cập nhật kiến thức cho để đủ điều kiện hành nghề cho năm sau. Trong 1 chuyên đề học có phần giải đáp của Thông tư số 60/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá. Giảng viên hướng dẫn có nói là "Trong chứng thư thẩm định giá có 2 chữ ký của thẩm định viên được phép hành nghề theo qui định gồm Đại diện Pháp luật của Công ty và Thẩm định viên, trong đó Đại diện pháp luật của công ty phải là thẩm định viên, là đại diện pháp luật và phải có tên trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của DN" Do vậy Công ty tôi chỉ Giám đốc có tên trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh TĐG, còn lại ủy quyền cho các Phó Giám đốc ký chứng thư. Vậy các Phó giám đốc có được ký chứng thư bên Đại diện pháp luật của công ty không? Xin cảm ơn Quý Bộ!
Tại Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 06: Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá, Hồ sơ thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/03/2015 của Bộ Tài chính đã quy định rõ nội dung thông tin tại mục chữ ký (phần Doanh nghiệp thẩm định giá) trên Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá gồm: Họ tên, số thẻ và chữ ký của người đại điện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo uỷ quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của doanh nghiệp thẩm định giá đối với trường hợp phát hành Báo cáo tại doanh nghiệp thẩm định giá. Như vậy, căn cứ vào quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và Quy chế hoạt động của công ty, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá có thể thực hiện ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá để ký Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá theo quy định tại Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 06. Người ủy quyền phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền của mình theo đúng quy định của pháp luật hiện hành vì thẩm định giá là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên người được uỷ quyền ký Báo cáo kết quả thẩm định giá và Chứng thư thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thẩm định giá khi thực hiện ủy quyền ký Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá cần thông báo về Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) để phục vụ công tác quản lý nhà nước trong việc theo dõi, giám sát, kiểm soát và đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của các doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật thẩm định giá.
Hiện nay do tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, mỗi ngày một tăng thêm nên Công ty chúng tôi đã lên phương án phòng dịch để công ty không bị gián đoạn trong sản xuất. Công ty chúng tôi đã cho cán bộ công nhân viên cách ly ăn ở tại công ty và một số cán bộ công nhân viên ở khách sạn. Vậy, chi phí ăn ở khách sạn, tiền xét nghiệm cho CBCNV trước khi vào Công ty làm việc, khoản tiền phụ cấp các vật dụng khác có tính thuế TNCN không?
Công ty chúng tôi có thành lập tổ, đội dân quân tự vệ trong Công ty. Chúng tôi chi tiền phụ cấp cho đội dân quân tự vệ và khoản tiền bồi dưỡng đi trực trong các ngày lễ lớn. Vậy, khoản tiền trên có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN; quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: “2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: … đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: … đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau: đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài. … đ.7) Các khoản lợi ích khác. Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng… g) Không tính vào thu nhập[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi hiện đang công tác tại Ban Quản lý dự án nhóm I- đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện công tác quản lý dự án từ nguồn vốn dự toán ngân sách tỉnh cấp để thực hiện công tác quản lý bảo trì đường bộ, đường thủy. Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 có nêu: “Điều 5. Chế độ kế toán và hạch toán các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án 1. Chế độ kế toán: Chủ đầu tư, BQLDA thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư. 2. Hạch toán các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án. a) Các khoản thu từ việc thực hiện quản lý dự án và thực hiện các công việc tư vấn thuộc các dự án được giao quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hạch toán vào nguồn vốn của dự án đó. b) Các khoản thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ thông qua hợp đồng và các khoản thu khác hạch toán vào doanh thu của BQLDA. Theo điểm 1 của khoản 2 nêu trên thì chế độ kế toán Ban Quản lý dự án tôi thực hiện áp dụng cho đơn vị Chủ đầu tư là theo TT79/2019/TT-BTC ngày 14/11/2019. Tuy nhiên nguồn vốn cấp cho công tác quản lý, bảo trì là nguồn dự toán ngân sách không phải nguồn đầu tư. Vậy kính mong Quý Bộ hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị tôi là theo TT79/2019/TT-BTC ngày 14/11/2019 hay áp dụng theo TT107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 là phù hợp. xin trân trọng cảm ơn.
Nội dung thư độc giả hỏi về đối tượng áp dụng Thông tư 107/2017/TT-BTC và Thông tư 79/2019/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Đối tượng áp dụng chế độ kế toán được quy định rõ trong các chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành: (1) Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC, tại Điều 2 “Đối tượng áp dụng” quy định: “1. Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho: Cơ quan nhà nước;đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành; tổ chức, đơn vị khác có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị hành chính, sự nghiệp). 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên vàchi đầu tư được áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp, nếu thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước hoặc có tiếp nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài hoặc có nguồn phí được khấu trừ, để lại thì phải lập báo cáo quyết toán quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư này”. (2) Chế độ kế toán áp dụng cho Ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công ban hành theo Thông tư 79/2019/TT-BTC, quy định tại Điều 2 “Đối tượng áp dụng”: “1. Đối tượng áp dụng: a) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định thành lập và Ban quản lý đầu tư xây dựng một dự án theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng (trừ các ban quản lý dự án là tổ chức thành viên của doanh nghiệp); b) Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập để quản lý các dự án đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của cơ[...]
Tôi là cán bộ công tác tại 1 tổ chức khoa học và công nghệ công lập, tôi xin hỏi quý Bộ một vấn đề như sau: ở cơ quan tôi khi thanh toán kinh phí giao khoán mục công lao động khoa học thuộc các đề tài khoa học và công nghệ, cơ quan tài chính vẫn yêu cầu có bảng chấm công của từng thành viên thực hiện đề tài, bảng này tuân thủ theo dự toán được phê duyệt (Thông tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN), như vậy có đúng tinh thần quy định tại Thông tư số 27/2015/TTLT-BTC-BKHCN về khoán chi hay không? Xin trân trọng cám ơn và mong nhận được câu trả lời sớm từ Bộ Tài chính.
Việc khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN hiện nay được quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ KH&CN, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN. Tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC đã quy định cụ thể các hồ sơ quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ, trong đó không có nội dung về chứng từ là bảng chấm công của từng thành viên thực hiện đề tài. Theo đó, đề nghị bạn đọc nghiên cứu quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC để thực hiện.
Hiện nay, Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2021, trong đó quy Điểm b Khoản 3 Điều 4 quy định:
“3. Thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục chi tiết dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
… b) Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, gửi Bộ Tài chính và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để giảm sát trong quá trình thực hiện”.
Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên quy định:
"Chi tiết các danh mục sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh"
Vậy, tôi xin hỏi: Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do UBND tỉnh hay Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành?
Khoản 3 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định: "Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau". Theo đó, về thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN đề nghị thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau) theo quy định tại khoản 3 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Công ty đã hoàn thuế GTGT đến tháng 7/2019 và dự định xin hoàn thuế cho kỳ tiếp theo theo điều kiện hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Vậy nếu tôi đặt số tiền xin hoàn vào chỉ tiêu [42] ("Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn") trên tờ khai thuế GTGT kỳ tháng 5/2021 thì khi làm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách, kỳ đề nghị hoàn thuế có bắt buộc phải từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2021 không? Nếu công ty đặt chỉ tiêu hoàn thuế trên tờ khai thuế GTGT tháng 5/2021 nhưng khi làm Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Công ty chỉ đề nghị hoàn từ tháng 8/2019 đến tháng 12/2020 thì có được chấp nhận không?
– Căn cứ Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 hướng dẫn nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính Phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 2: Sửa, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau: “4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp[...]