Kính gửi Bộ tài chính! Tôi làm kế toán tại đơn vị sự nghiệp, thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần thi thường xuyên. Hiện tại Thông tư 56/2022/TT-BTC ra đời, có hướng dẫn về việc lập quy chế chi tiêu nội bộ. Trong đó tại điểm b, khoản 4, mục C có quy định "b) Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp từ nguồn tài chính của đơn vị và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình." Mặc khác tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 quy định về chi phí không được trừ như sau: “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.” Như vậy, trong quy chế chi tiêu nội bộ của Đơn vị tôi có quy định về mức chi trang phục cho viên chức và người lao động một năm không quá 3 triệu đồng có phù hợp với quy định hiện nay không? Mong quý cơ quan giải đáp giúp để tôi có căn cứ thực hiện đúng theo quy định hiện hành và không phải bị sai sót về sau trong quá trình thanh toán. Trân trọng cảm ơn
– Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 11 Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính quy định xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: “Điều 11. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ … 2. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo phù hợp với chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của đơn vị sự nghiệp công và nguồn tài chính của đơn vị, trong đó: a) Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế và nguồn tài chính, đơn vị xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ; … 3. Quy chế chi tiêu nội bộ cần được tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn; báo cáo cơ quản quản lý cấp trên trước khi ban hành; …” – Điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: “1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: … b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực. …” – Khoản 1 và điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt[...]
Thưa bộ Tài Chính: nhờ BTC trả lời giúp để kịp cho chủ đầu tư thanh toán cho tổ đội thi công. Các công trình thuộc chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025, công trình có qui mô nhỏ, đơn giản, kỹ thuật không phức tạp, tổ đội thi công thực hiện thi công; Ban quản lý các chương trình MTQG xã làm chủ đầu tư. Vậy hợp đồng có bảo hành công trình 5% không? Kho bạc lại bắt phải bảo hành công trình. vậy bộ Tài chính trả lời giúp . Theo NĐ 27/2022/NĐ-CP ; Nghị định 99/2021/NĐ-CP, thông tư 96/2021TT-BTC về kiểm soát thanh toán thì không thấy nói gì việc này, Kho bạc huyện lại bắt bảo hành công trình đối với tổ đội cộng đồng dân cư thực hiện thi công. vậy đúng hay sai?
Theo Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đối với các nhiệm vụ, dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, đã được phân bổ, điều chỉnh phân bổ vốn kế hoạch, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán vốn cho nhiệm vụ, dự án.” Hồ sơ kiểm soát chi đối với các dự án chương trình mục tiêu quốc gia, dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dự án nhóm C có quy mô nhỏ) có sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý được quy định tại Khoản 4, Điều 9, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Theo Khoản 2, Điều 28 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng quy định: “Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty chúng tôi đang thực hiện chương trình quay số trúng thưởng (Chương trình đã được đăng ký với Bộ Công Thương). Kính mong Quý Bộ hướng dẫn Công ty chúng tôi một số vướng mắc như sau: Đối tượng tham gia chương trình quay số trúng thưởng của Cty chúng tôi là khách hàng mua hàng trực tiếp từ Cty (goi chung là khách hàng A) và khách hàng mua hàng từ Cty A (khi mua hàng sẽ nhận được hóa đơn do Cty xuất bán) – gọi chung là khách hàng B. Hỏi: Vậy 1. Trường hợp khi quay số, Khách hàng B (không mua hàng trực tiếp từ Cty chúng tôi) trúng thưởng thì Công ty chúng tôi phải xuất hóa đơn hàng trúng thưởng cho Cty B hay Cty A (là nơi phân phối hàng cho Cty B). 2. Trường hợp khách hàng B là HỘ KINH DOANH trúng thưởng thì Cty chúng tôi có phả khấu trừ nộp thuế thay hay không? 3. Giải thưởng của chương trình quay số là Xe ô tô, xe máy. Các chi phí khi Công ty chúng tôi mua xe bao gồm: giá mua, thuế giá trị gia tăng, lệ phí trước bạ, bảo hiểm xe…. Vậy khi Công ty chúng tôi khấu trừ thuế TNCN của khách hàng trúng thưởng thì Thu nhập tính thuế được tính như thế nào? Kính mong Quý Bộ hướng dẫn để Công ty chúng tôi được thực hiện đúng theo quy định. Xin chân thành cảm ơn Quý Bộ
– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) + Tại khoản 2 Điều 42 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế: “Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”; – Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ: “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.” – Tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: “1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây: …c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;” – Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định: “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty chúng tôi đang tạm ngưng kinh doanh và được Phòng đăng ký kinh doanh Hồ Chí Minh cấp giấy xác nhận v/v đăng ký tạm ngừng kinh doanh từ 01/01/2022 đến 31/12/2022. Theo điều 16 nghị đinh 123 thì công ty chúng tôi ngừng sử dụng hóa đơn điện tử trong thời gian này. Vậy công ty chúng tôi có bắt buộc phải làm hồ sơ hủy các hóa đơn giấy còn tồn kể từ ngày 30/6/2022 hay không. Rất mong nhận được hướng dẫn từ quý Bộ.
Về vấn đề này, Chi cục Thuế Quận Tân Bình có ý kiến như sau: – Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: “Điều 60. Xử lý chuyển tiếp 1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.…” – Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: “Điều 29. Hủy hóa đơn 2. Các trường hợp hủy hóa đơn … b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất. … 3. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy. b) Tổ chức kinh doanh phải thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi hủy[...]
Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi tên Lê Thị Ngọc Hoa, hiện đang công tác tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đức Hòa. Hiện tôi có một khó khăn vướng mắc trong việc chi tiền Hội nghị (chi bù tiền ăn) theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính cho thành phần tham dự hội nghị, hình thức chi bằng tiền mặt và ký danh sách hội nghị để nhận tiền. Tuy nhiên, Kho Bạc nhà nước yêu cầu thực hiện chuyển khoàn cho từng người tham dự hội nghị, không được thanh toán bằng tiền mặt lý do căn cứ theo quy định của Thông tư 136/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính. Qua nghiên cứu quy định tại Thông tư 136/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính: Căn cứ Khoản 2, điều 1 quy định: các khoản chi thanh toán cá nhân, bao gồm: Tiền lương; tiền công; tiền công tác phí; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức; chi thực hiện chế độ chính sách người có công với cách mạng; chi công tác xã hội; chi lương hưu và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trưa cho trẻ em mầm non, học sinh; các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Trường hợp chi thanh toán cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản theo quy định tại Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, thì các đơn vị giao dịch và KBNN thực hiện chi trả qua tài khoản. Theo quy định trên thì nội dung chi Thanh toán cho cá nhân thuộc tiểu nhóm 0129, (mục 6000 đến 6400). Riêng nội dung chi hội nghị thuộc tiểu nhóm 0130 (mục 6650) là Chi hàng hóa, dịch vụ và không thuộc nhóm chi Thanh toán cá nhân. Như vậy căn cứ các quy định trên thì nội dung chi tiền hội nghị bằng hình thức chi bằng tiền mặt vẫn đảm bảo đúng quy định của TT 136. Kính nhờ Bộ tài chính hỗ trợ trả lời giúp để tôi có căn cứ thực hiện đảm bảo đúng quy định. Trân trọng cảm ơn!
– Tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước thì tiểu mục 6658 (chi bù tiền ăn) thuộc mục 6650 (chi tiền Hội nghị) – Tại khoản 6, Điều 6 Thông tư số 13/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/02/2017 quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, quy định một trong những nội dung chi tiền mặt gồm: “Các khoản chi của đơn vị giao dịch có giá trị nhỏ không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi; các khoản chi cho các đoàn công tác, chi hỗ trợ thôn bản ở các xã và các khoản chi khác cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại ngân hàng, trừ những khoản chi cho những công việc cần phải thực hiện đấu thầu theo chế độ quy định…” Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì kinh phí chi bù tiền ăn có giá trị không vượt quá 5 triệu đồng thì được phép chi tiền mặt. Đề nghị quý độc giả phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát chi bù tiền ăn đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Đơn vị chúng tôi là đơn vị hoạt động về xây dựng cơ bản. Hiện công trình của chúng tôi đang thực hiện ký kết hợp đồng với Chủ đầu tư là thuế 8% và nghiệm thu vào thời điểm 31/12/2022 nhưng thanh toán thời điểm Quý 1 năm 2023. Vì vậy đến năm 2023 chúng tôi xuất hóa đơn thuế GTGT điện tử 8%. Thì khi kiểm tra đơn vị thuế phạt 6.000.000đ do xuất sai thời điểm mà trong khi đó Hợp đồng ký với Chủ đầu tư có 2.200.000 thì hỏi như vậy có đúng không. Và cơ quan thuế thực hiện như vậy thì có hợp lý không? Xin Bộ giải thích cho chúng tôi. Hiện giờ rất nhiều đơn vị Nhà thầu bị như thế?
Để độc giả Phạm Khắc Cường nắm được các Quy định về thời điểm xuất hóa đơn và quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, Chi cục thuế khu vực Tp Điện Biên Phủ – Mường Ảng trích dẫn nội số căn cứ pháp lý như sau: Tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định: “4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: … c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.” Tại Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn quy định: “Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây: a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ; … 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;” Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Chi cục Thuế khu vực TP Điện Biên Phủ – Mường Ảng trả lời để độc giả Phạm Khắc Cường biết. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, độc giả liên hệ cơ quan thuế quản lý[...]