TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài Chính, Công ty chúng tôi là công ty sản xuất trong ngành chế biến nông sản (Mã ngành: 1079), có địa chỉ tại Khu Công Nghiệp An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. – Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư cấp bởi Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp tỉnh Đồng Nai vào tháng 1/2019 và chuyên sản xuất xuất khẩu. – Tháng 8/2019, Công ty bắt đầu có doanh thu. – Tháng 2/2021, Công ty được chấp thuận chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất (DNCX) Tính đến tháng 2/2021, Công ty vẫn còn một khoản thuế GTGT đầu vào rất lớn chưa được hoàn/khấu trừ hết, bao gồm thuế GTGT đầu vào liên quan dự án đầu tư và liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại khoản 7 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định các trường hợp hoàn thuế GTGT như sau: “Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế … 3. Cơ sở tính doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.” Vì vậy, chúng tôi hiểu rằng việc Công ty chúng tôi chuyển đổi thành DNCX là thuộc các trường hợp được hoàn thuế GTGT do thuộc trường hợp “chuyển đổi doanh nghiệp” nêu trên. Theo đó, toàn bộ số thuế GTGT đầu vào chưa được hoàn/khấu trừ hết tính đến ngày được chuyển đổi thành DNCX của Công ty sẽ được hoàn bởi cơ quan thuế địa phương. Mong được BTC xác nhận cách hiểu trên của Công ty chúng tôi. Chúng tôi chân thành cảm ơn. Trân trọng.

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội. – Tại khoản 31, Điều 4, Chương I quy định về giải thích từ ngữ: “31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.” – Tại Chương IX quy định về tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp. Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau: “…5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. …”           Căn cứ hướng dẫn trên và theo nội dung trình bày của Độc giả Trần T Ly Va: Vào tháng 01/2019, Công ty được Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận đầu tư, tháng 08/2019 Công ty bắt đầu có doanh thu và tháng 02/2021, Công ty được chấp thuận chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất và số thuế giá trị gia tăng đầu vào của Công ty chưa được khấu trừ hết, thì việc chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất không phải là chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Chương IX Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội nên số thuế giá trị gia tăng đầu vào của Công ty chưa được khấu trừ hết không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

Kính gửi: Bộ Tài chính Đơn vị tôi đang công tác là đơn vị sự nghiệp công lập, được giao quyền tự chủ tài chính. Năm 2020, Đơn vị tôi được UBND tỉnh quyết định phê duyệt mua sắm tài sản cố định từ nguồn cải cách tiền lương tại đơn vị và đã làm thủ tục mua sắm theo quy định của pháp luật. Căn cứ các chứng từ, tài liệu liên quan, kế toán đơn vị đã ghi tăng tài sản cố định (giả định là 100 triệu đồng), cuối năm tính số hao mòn tài sản cố định (giả định tỷ lệ hao mòn là 10% tương đương 10 triệu đồng) và đơn vị đã hạch toán theo hướng dẫn của Thông tư 107/2017/TT-BTC. Tuy nhiên, khi phản ánh trên tài khoản 468 – Nguồn cải cách tiền lương, đơn vị thấy có một số vướng mắc như sau: Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC, hướng dẫn phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu của Tài khoản 468 – Nguồn kinh phí cải cách tiền lương: “Cuối năm, đơn vị phải kết chuyển phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm, ghi: Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương Có TK 421 – Thặng dư (thâm hụt) lũy kế” Theo đơn vị, định khoản trên chỉ phù hợp với những khoản chi ngắn hạn, được phản ánh ngay trong một kỳ kế toán, còn nếu “phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm” phải phân bổ cho nhiều kỳ thì không phù hợp, lý do: – Nếu hạch toán toàn bộ “phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương” đúng bằng nguyên giá tài sản 100 triệu đồng thì tài khoản 421 phát sinh có là 100 triệu đồng trong khi chi phí phát sinh thực tế (hao mòn) của năm 2020 là 10 triệu đồng, thì tài khoản 421 có số dư thặng dư của riêng hoạt động mua sắm này là 90 triệu đồng, số tiền này bản chất không phải là thặng dư do chênh lệch tạo ra từ doanh thu và chi phí mà đó là giá trị còn lại của tài sản sẽ được tính hao mòn trong 9 năm tiếp theo. Việc theo dõi giá trị còn lại của tài sản cố định trên tài khoản 421 là không phù hợp, điều này dễ gây nhầm lẫn số thặng dư của đơn vị. Trong khi đó, những tài sản cố định nếu được mua từ Quỹ phúc lợi hoặc Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đều có tài khoản chi tiết để phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định, đó là tài khoản 43122 – Quỹ phúc lợi hình thành tài sản cố định và 43142 – Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hình thành tài sản cố định… – Ngược lại, trong định khoản trên, nếu hạch toán toàn bộ “phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương” chỉ phản ánh đúng bằng khoản chi phí hao mòn thực tế phát sinh trong năm là 10 triệu đồng (90 triệu đồng còn lại được phân bổ trong 9 năm tiếp theo), thì việc hạch toán như trên phản ánh không chính xác nguồn tài trợ hình thành tài sản cố định. Nguồn tài trợ hình thành tài sản cố định hay “Phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương” phản ánh còn thiếu 90 triệu đồng. Do đó đơn vị đề xuất giải pháp: Bổ sung 2 tài khoản chi tiết của Tài khoản 468 – Nguồn kinh phí cải cách tiền lương (tương tự như Quỹ phúc lợi hoặc Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp) đó là Tài khoản 4681 – Nguồn cải cách tiền lương và Tài khoản 4682 – Nguồn cải cách tiền lương hình thành tài sản cố định. Hạch toán đầu tư, mua sắm tài sản từ Nguồn cải cách tiền lương tương tự như hạch toán đầu tư, mua sắm từ Quỹ phúc lợi hoặc Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo hướng dẫn của Thông tư 107/2017/TT-BTC. Kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét giải pháp đề xuất và hướng dẫn hạch toán đầu tư, mua sắm tài sản từ Nguồn cải cách tiền lương để đơn vị tôi thực hiện. Trân trọng cảm ơn./.

Nội dung thư độc giả hỏi về bút toán hạch toán mua sắm TSCĐ từ nguồn cải cách tiền lương của đơn vị theo quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Theo Phụ lục số 02, Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Tài khoản 468- Nguồn cải cách tiền lương phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguồn cải cách tiền lương. Theo quy định, kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 468- Nguồn cải cách tiền lương, thì tài khoản 468 có số dư Có phản ánh nguồn cải cách tiền lương hiện còn chưa sử dụng. Trường hợp trong năm đã chi từ nguồn cải cách tiền lương thì cuối năm, đơn vị phải thực hiện bút toán kết chuyển, ghi: Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế. Căn cứ quy định nêu trên, khi đơn vị đã sử dụng kinh phí cải cách tiền lương để mua sắm TSCĐ (căn cứ phê duyệt của cấp có thẩm quyền) thì phải phản ánh giảm nguồn cải cách tiền lương. Theo đó, giá trị còn lại của TSCĐ hình thành từ nguồn kinh phí cải cách tiền lương được theo dõi trên TK 421 “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế”, đơn vị có thể mở chi tiết của tài khoản 421 theo dõi riêng số liệu này để tránh nhầm lẫn. Việc phân phối số tiết kiệm chi của đơn vị từ TK 421 “Thặng dư (thâm hụt) lũy kế” phải được thực hiện theo cơ chế tài chính mà đơn vị áp dụng.

Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi xin hỏi nội dung như sau: Trung tâm Phát triển quỹ đất (Sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất,; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức việc thực hiện đấu giá quyền sử đụng đất; thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực quản lý đất đai, hoạt động đo đạc và bản đồ. Thành phần người lao động của Trung tâm gồm: Một là viên chức (người hưởng lương từ nguồn ngân sách); Hai là người lao động gồm: Người lao động ký hợp đồng không thời hạn theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và trả lương theo ngạch bậc và Người lao động là hợp đồng thời vụ ký từng năm trả lương theo thỏa thuận. Hiện nay, Trung tâm thực hiện lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Tại các Điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính về nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất. Trung tâm chưa xác định rõ đây là các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công, tiền bồi dưỡng thêm ngoài lương (ngoài tiền công) hay là tiền phụ cấp, tiền công tác phí cho nhưng người thực hiện các công việc tương ứng. Vậy kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn giúp để Trung tâm để thực hiện việc lập dự toán và thanh quyết toán. Và nếu trường hợp đây là các khoản chi lương thì những người tham gia các công việc tương ứng đang là viên chức (của Trung tâm), công chức (của các phòng ban chuyên môn của huyện, của xã khi phối hợp thực hiện GPMB) đang hưởng lương từ nguồn ngân sách có được hưởng thêm các mức chi này không ?

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ  tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định về nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất; trong đó có nội dung chi thuê nhân công (quy định tại điểm i) không phải là để chi lương cho cán bộ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường. Việc chi tiền lương cho cho cán bộ, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập là nội dung chi thường xuyên của đơn vị (điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính). Ngoài ra, hiện nay, Bộ Tài chính đang nghiên cứu, xây dựng Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 74/2015/TT-BTC; do đó, Bộ Tài chính ghi nhận đối với ý kiến đóng góp, phản ảnh của độc giả để nghiên cứu, tổng hợp trong quá trình sửa đổi, bổ sung Thông tư số 74/2015/TT-BTC.

Công ty chúng tôi có trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa, Căn cứ thông tư Số: 48/2019/TT-BTC ban hành ngày 8/8/2019 về việc trích lập dự phòng. Điều 7. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng 1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. Tuy nhiên chúng tôi đang có 2 cách hiểu như sau: 1. Cách hiểu 1: Trích lập bảo hành vào thời điểm cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào những sản phẩm hàng hóa đã bán trong kỳ và được cam kết bảo hành với khách hàng bằng phiếu bảo hành, tem bảo hành, hợp đồng bán hàng, báo giá. Khoản “ dự phòng” rủi ro này không phụ thuộc vào việc hàng hóa trích lập còn được nhà cung cấp bảo hành cho chúng tôi hay không. Vì thời điểm trích lập là cuối năm, mà hàng hóa bảo hành căn cứ vào thời điểm khách hàng mang đến bảo hành sửa chữa, nên không thể xác định trách nhiệm bảo hành thuộc về công ty chúng tôi hay thuộc về nhà cung cấp vào thời điểm cuối năm tài chính. 2. Cách hiểu 2: Trích lập bảo hành vào thời điểm cuối năm căn cứ vào những hàng hóa mà nhà cung cấp đã hết trách nhiệm bảo hành cho chúng tôi. Vậy chúng tôi xin hỏi là hiểu và thực hiện theo cách nào là đúng, cách nào là sai?

– Tại Khoản 1, 2, 4 Điều 7 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 48) quy định: “Điều 7. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, công trình xây dựng 1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. 2. Mức trích lập: Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng. … 4. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng và các cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định liên quan, doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo quy định…”

Kính gửi Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế Tôi có 02 câu hỏi như sau kính mong Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế giải đáp. Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 16, Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định:“Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;” + Câu hỏi thứ 1: Chi phí lãi vay trong câu Tổng chi phí lãi vay được hiểu cụ thể như nào? Chỉ đơn thuần là tiền lãi của khoản vay hay bao gồm các chi phí tài chính khác phát sinh liên quan tới khoản vay như chi phí thẩm định giá, công chứng hợp đồng bảo đảm, kiểm toán, quản lý tài khoản vay,…. Các chi phí sử dụng vốn phát sinh từ các hợp đồng kinh tế mà không phải hợp đồng cho vay có được coi là chi phí lãi vay không. Ví dụ: Doanh nghiệp có ký hợp đồng đặt cọc để đảm bảo hai bên sẽ giao kết hợp đồng hợp tác đầu tư. Căn cứ vào hợp đồng đặt cọc, bên nhận đặt cọc đã nhận một khoản tiền đặt cọc và khoản tiền này sẽ chuyển sang tiền góp vốn khi hai bên giao kết hợp đồng hợp tác đầu tư chính thức. Do pháp lý chậm hơn so với dự kiến, nên việc hai bên giao kết hợp đồng hợp tác đầu tư chính thức bị kéo dài hơn so với dự kiến nên hai bên đã ký thỏa thuận, bên nhận đặt cọc phải chịu một khoản chi phí sử dụng vốn ( tiền đặt cọc ) trong khoản thời gian từ thời điểm nhận tiền đặt cọc tới khi hai bên giao kết hợp đồng hợp tác chính thức. Khoản chi phí sử dụng vốn trong thời hạn từ thời điểm đặt cọc tới khi hai bên giao kết hợp đồng hợp tác đầu tư chính thức có bị coi là chi phí lãi vay và bị khống chế không? + Câu hỏi thứ 2: Doanh nghiệp có khoản thu do khách hàng chậm thanh toán từ các hợp đồng kinh tế thì khoản thu này có được coi là lãi cho vay hay không để được trừ vào tổng chi phí lãi vay.

– Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ  quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định như sau: “Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: … 3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế; … d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.” – Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)hướng dẫn như sau:            “Điều 6.Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt… 2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:… … 2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng[...]

Kính gửi: Bộ Tài chính Trong quá trình thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/1/02017 của Bộ Tài chính tôi gặp vướng mắc sau đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn giúp để chúng tôi thực hiện đúng quy định. Đối với nội dung hạch toán số phí được khấu trừ để lại trong năm nhưng chưa sử dụng, có 02 quan điểm: 1. Khoản này được treo bên Có TK 337.3 và khi nào tiếp tục sử dụng thì mới kết chuyển về TK 514 (Nợ 337.3/ Có 514) 2. Khoản này được kết chuyển về TK 514 để xác định thặng dư thâm hụt trong năm của đơn vị, cụ thể: – Nợ 337.3/ Có 514 – Kết chuyển : Nợ 514/ Có 911; Nợ 911/ Có 421 * Theo quan điểm (1) thì chỉ kết chuyển sang TK 514 số phí được khấu trừ để lại tương ứng với số đã chi nên số còn lại vẫn treo bên Có 337.3 ( hướng dẫn tại nguyên tắc hạch toán TK 337 Khoản đ, Mục 3.5 của TT 107). * Theo quan điểm (2) thì nếu treo bên Có TK 337.3 thì sẽ không phù hợp với các quy định sau: – Không xác định được hiệu quả hoạt động thu phí trong năm của đơn vị do kết chuyển doanh thu tương ứng với chi phí (phát sinh Có TK 514= phát sinh Nợ TK 614) nên tại Biểu Báo cáo kết quả hoạt động (Mẫu 02/BCTC) không có thặng dư (thâm hụt) của nội dung thu phí. – Theo hướng dẫn tại nguyên tắc hạch toán TK 337 (mục 1.1;1.3 và 1.6) thì khoản thu này đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Mặt khác số dư bên có TK 337 phản ánh số tạm thu hiện còn, do đó nếu treo bên Có TK 337.3 số phí được khấu trừ để lại trong năm là không phù hợp với hướng dẫn và thực tế. – Ngoài ra tại hướng dẫn kết cấu TK 421 – Thặng dư (thâm hụt) thì TK 4211- thặng dư (thâm hụt) từ hoạt động hành chính, sự nghiệp bao gồm thặng dư hoạt động phí được khấu trừ, để lại, tuy nhiên do số phát sinh Có TK 514= phát sinh Nợ TK 614 nên hoạt động phí được khấu trừ để lại không bao giờ có thặng dư. Với vướng mắc nêu trên, đề nghị Bộ Tài chính giải đáp giúp chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn!

Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán khoản phí được khấu trừ, để lại và việc trình bày số liệu này trên Báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị theo quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Về chênh lệch thu, chi từ nguồn phí khấu trừ, được để lại Phụ lục số 02, Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, phần hướng dẫn hạch toán tài khoản 514 “Thu phí được khấu trừ, để lại” đã quy định như sau:  Khi đơn vị phát sinh các khoản thu phí, lệ phí đơn vị phản ánh vào TK 337 – Tạm thu (3373). Định kỳ, đơn vị xác định số phải nộp NSNN theo quy định của pháp luật phí, lệ phí (hoặc nộp cấp trên – nếu có), phần được khấu trừ, để lại đơn vị là nguồn thu của đơn vị và hạch toán vào TK 014- Phí được khấu trừ, để lại. Đồng thời, căn cứ vào số đã chi từ nguồn phí được khấu trừ để lại (trừ phần để đầu tư, mua sắm TSCĐ; mua sắm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho) để kết chuyển từ TK 337- Tạm thu (3373) sang TK 514- Thu phí được khấu trừ, để lại. Cuối năm, căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong năm và tình hình xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng trong năm, kế toán kết chuyển từ TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu sang TK 514- Thu phí được khấu trừ, để lại tương ứng với số khấu hao đã trích và số nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ đã xuất sử dụng. Đồng thời tại bút toán 3.9 đã hướng dẫn: Cuối năm, căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định được số tiết kiệm chi từ hoạt động thu phí, ghi: Nợ TK 337- Tạm thu (3373)          Có TK 514- Thu phí được khấu trừ, để lại. Sau đó, toàn bộ số phí được khấu trừ, để lại được kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả[...]