TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Xin phép quý Bộ cho tôi được dùng chủ ngữ là tôi. Tôi đang thực hiện thẩm định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 31/12/2020 để làm cơ sở cho doanh nghiệp nhà nước thoái vốn, do đó tôi áp dụng Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và các văn bản pháp luật có liên quan đối với các hồ sơ có thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp trước ngày 01/07/2021. Tuy nhiên, tại thời điểm hoàn thành việc xác định giá trị doanh nghiệp (Sau ngày 01/07/2021) đã phát sinh vấn đề như sau: – Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27/04/2021 của Bộ Tài chính về việc Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 và thay thế Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12. – Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/05/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018; Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09/10/2020 và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ sẽ có hiệu lực từ ngày 10/07/2021 và thay thế Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Thông tư số 59/2018/TT-BTC ngày 16/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính. Vấn đề 1: Vậy tôi xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm trước ngày 01/07/2021 (Thời điểm 02 văn bản pháp luật trên chưa có hiệu lực), nhưng thời điểm thực hiện nghiệp vụ thẩm định giá, cũng như Báo cáo kết quả thẩm định giá là thời điểm 02 văn bản pháp luật mới nêu trên đã có hiệu lực thì tôi phải áp dụng văn bản pháp luật nào là chính xác, để không vi phạm về việc áp dụng sai văn bản pháp luật. Vấn đề 2: Nếu thực hiện theo các văn bản mới nêu trên thì giá trị thương hiệu (Bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) của doanh nghiệp được xác định như thế nào? Vì tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/05/2021 của Bộ Tài chính nêu “Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xác định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định.”. Đối chiếu theo tiết a, điểm 5.5, khoản 5, mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27/04/2021 của Bộ Tài chính có nêu “…Thẩm định viên xác định giá trị của tài sản vô hình không xác định được (bao gồm thương hiệu và tài sản vô hình không xác định được khác) thông qua các bước sau:…”. Vậy có phải giá trị thương hiệu (Bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) đã được tính toán khi xác định giá trị vô hình không xác định được? Hay nói cách khác là, khi thẩm định viên xác định giá trị vô hình không xác định được của doanh nghiệp thì đã bao gồm cả việc xác định giá trị thương hiệu (Bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) của doanh nghiệp? Kính xin ý kiến phản hồi, hướng dẫn về các nội dung trên từ Bộ Tài chính để việc thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp của tôi được đúng quy định pháp luật, không gây thất thoát vốn Nhà nước. Xin cảm ơn

– Tại khoản 15 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP quy định như sau: “…c) Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá chuyển nhượng vốn: Doanh Nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá: Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá…”  – Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2021/TT-BTC quy định như sau: “2. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;khoản 12 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 2,  khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xác định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định….” – Tiết a điểm 5.5 mục 5 Phần III của Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12  ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BTC quy định: “…Thẩm định viên xác định giá trị của tài sản vô hình không xác định được (bao gồm thương hiệu và tài sản vô hình không xác định được khác) thông qua các bước sau:….”          Theo các quy định nêu trên, doanh nghiệp thẩm định giá căn cứ các phương pháp thẩm định giá quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành Tiêu[...]

Hỏi đáp Bộ Tài chính Đơn vị tôi được phê duyệt dự án đầu tư trong đó có nêu rõ nguồn vốn đầu tư bao gồm: 1. Vốn ODA không hoàn lại: 794 tỷ đồng trong đó + 162 tỷ chủ đầu tư tiếp nhận trực tiếp bằng tiền và tài sản từ nhà tài trợ (các khoản chi bằng tiền được nhà tài trợ phê duyêt và thiết bị máy móc do nhà tài trợ bàn giao trực tiếp + 632 tỷ đồng Tòa nhà làm việc nhà tài trợ bàn giao theo hình thức chìa khóa trao tay 2. Vốn đối ứng phía Việt Nam: 129 tỷ đồng 3. Loại, cấp công trình: Dự án nhóm , công trình dân dụng, cấp II, III 4. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo hình thức thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án. 5. Thời gian thực hiện dự án 2018 – 2021 Hiện nay, các hạng mục thực hiện phía Việt Nam đã gần hoàn thiện xong và Ban Quản lý muốn tiến hành xác định phạm vi kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, lựa chọn nhà thầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước Cho tôi hỏi Quý Bộ như sau: 1. Phạm vi công việc kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được xác định là phần nào trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư nêu trên. 2. Có thể lựa chọn nhà thầu kiểm toán phần vốn đối ứng phía Việt Nam trước sau đó khi nhà tài trợ bàn giao hết vốn ODA không hoàn lại thì tiếp tục đấu thầu lựa chọn nhà thầu kiểm toán cho phần còn lại (trong trường hợp kiểm toán toàn bộ dự án bao gồm vốn Việt Nam và vốn viện trợ).

Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước (Thông tư 10/2020/TT-BTC) quy định: – Theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 1 (phạm vi điều chỉnh) của Thông tư 10/2020/TT-BTC: “a) Thông tư này quy định quyết toán đối với các dự án đầu tư, nhiệm vụ (dự án hoặc chi phí) chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch (sau đây gọi chung là dự án) sử dụng nguồn vốn nhà nước sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án. c)Các dự án đầu tư sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ: Thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết, Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Trường hợp không có quy định tại Điều ước quốc tế, Thông tư hướng dẫn riêng thì thực hiện theo Thông tư này. Dự án Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Hàn Quốc (Dự án) sử dụng viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc trị giá 35 triệu USD, giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc không ký kết riêng Điều ước quốc tế về quyết toán Dự án này, Bộ Tài chính cũng chưa có thông tư hướng dẫn riêng về việc quyết toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ không hoàn lại. Do vậy, việc quyết toán và kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành Dự án trên thực hiện theo quy định tại Thông tư 10/2020/TT-BTC. Trong đó, việc kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành quy định như sau: – Điều 4.Quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành 1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập (có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư) có quyết[...]

Công ty đã không kê khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân năm 2020. Hiện tại, công ty tôi không có người lao động nên không phát sinh chi trả thu nhập. Tuy nhiên, bộ phận kê khai của cơ quan Chi cục Thuế yêu cầu nộp tờ khai và phạt chậm nộp quý 1/2021.Theo ý kiến của tôi, việc công ty không có người lao động nhưng vẫn phải kê khai là không phù hợp với thực tế và quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Xin hỏi, công ty tôi có phải kê khai tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quý nếu không có người lao động, không chi trả thu nhập hay không?

Căn cứkhoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012 quy định: “6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú 1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế; …” Tại điểm 9.9 khoản 9 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định: “9.9. Hồ sơ khai thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trảcác khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số05/KK-TNCN.” Căn cứ công văn số 2393/TCT-DNNCNngày 01/7/2021 của Tổng cục Thuế V/v khai thuế thu nhập cá nhân gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Căn cứ các quy định nêu trên, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN mới thuộc diện phải khai thuế TNCN. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế TNCN. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN tháng/quý nào thì không phải khai thuế TNCN của tháng/quý đó.

Điểm b Khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020 quy định, cơ quan nhà nước chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất…

Xin hỏi, việc nhận góp vốn, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất nêu trên là trước khi xin chủ trương đầu tư (tức là minh chứng trong hồ sơ là đã thực hiện nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê) hay sau khi có chủ trương đầu tư mới thực hiện việc nhận chuyển nhượng, góp vốn hay thuê đó? Trường hợp sau chủ trương đầu tư thì sẽ thế nào nếu sau đó lại không thỏa thuận nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn hay thuê quyền sử dụng đất được?

Ngoài ra, căn cứ Biểu mẫu số I.3 tại Văn bản hướng dẫn số 324/BKHĐT-PC ngày 20/1/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai thi hành Luật Đầu tư, nhà đầu tư cần lập bảng cơ cấu hiện trạng sử dụng đất, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo.

Vậy, bảng cơ cấu hiện trạng sử dụng đất, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong thành phần hồ sơ nhà đầu tư nộp vào cần có xác nhận của chính quyền địa phương hay không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Điểm d Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đã quy định chi tiết tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư. Theo đó, tài liệu bao gồm: Bản sao hợp lệ văn bản của UBND cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư. Như vậy, thỏa thuận nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 9/4/2021 quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư. Đề nghị nhà đầu tư thực hiện thống nhất quy định về biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Kính gửi Quý Bộ. Tôi có câu hỏi liên quan đến thông báo Số tài khoản ngân hàng với Cơ quan thuế. Cụ thể như sau: Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì địa điểm nộp Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế: – Trực tiếp nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh/ thành phố nếu Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan; – Hoặc Trực tiếp đăng ký với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp nếu Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định ở trên. Và theo Mẫu biểu quy định việc Thông báo Đăng ký thuế: – Tại Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/05/2021: Mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế) không có quy định Thông tin tài khoản ngân hàng; – Tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/01/2021: Mẫu Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 01+02+03-ĐK-TCT) đều không có chỉ tiêu Thông tin tài khoản ngân hàng. Vậy, Theo tôi hiểu Doanh nghiệp khi thực hiện mở tài khoản ngân hàng sẽ không phải thực hiện thông báo với Cơ quan Đăng ký kinh doanh (từ ngày 01/05/2021 đối với Doanh nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông) và Cơ quan thuế (từ ngày 17/01/2021 đối với tổ chức khác) Mong sớm nhận được hướng dẫn cụ thể từ Quý Bộ. Vì hiện nay các Chi cục thuế đang thực hiện phạt vi phạm các Doanh nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông do không nộp/ nộp muộn Thông báo số tài khoản ngân hàng

– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020). + Tại Khoản 2 Điều 27 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại “2. Cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản.” + Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 36 quy định thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế: “1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh. 2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.” – Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ 05/12/2020) quy định: “Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán 2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau: a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính! Công ty chúng tôi đã gửi câu hỏi liên quan đến vốn hóa chi phí lãi vay (mã câu hỏi: 260521-13) và nhận được câu trả lời từ Quý Cơ quan ngày 25/6/2021. Tuy nhiên chúng tôi thấy rằng câu trả lời này đang không nhất quán với các công văn cũng như căn cứ pháp lý khác bao gồm: (1) Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 : “Doanh nghiệp không được vốn hóa chí phí lãi vay để mua máy móc thiết bị mới và đưa ngay vào sử dụng”. (2) CV số 12568/BTC-CĐKT ngày 9/9/2015 về việc Giải thích nôi dung Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 trong đó có đề cập: "Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng”. Thông lệ quốc tế không quy định cụ thể về thời gian đối với việc xây dựng tài sản dở dang là trên hay dưới 12 tháng nên để đảm bảo phản ánh đúng bản chất và phù hợp với thông lệ quốc tế là TSCĐ, BĐSĐT thường không phải là các tài sản sản xuất hàng loạt như hàng tồn kho. Vì vậy Thông tư 200 quy định vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng của tài sản dưới 12 tháng " Công ty chúng tôi hiểu rằng trường hợp của chúng tôi đang đúng như các công văn hướng dẫn trong đó các máy móc thiết bị mua về KHÔNG THỂ SỬ DỤNG ĐƯỢC NGAY phải trả qua quá trình lắp đặt chạy thử nghiệm thu thậm chí phải thuê một bên thứ 3 chuyên nghiệp để lắp đặt trong vòng 2 tháng. Trong các quy định trên, không có quy định về việc chi phí lắp đặt không phải là quá trình đầu tư xây dựng. Do đó, căn cứ vào thư trả lời chúng tôi hiểu rằng phải trên 12 tháng mới được vốn hóa là không hợp lý. Kính mong Bộ Tài Chính xem xét lại và sớm có hướng dẫn để Công ty chúng tôi có thể tuân thủ theo đúng quy định. Xin chân thành cảm ơn!

Theo quy định tại các đoạn 07, 08 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay (VAS 16) quy định doanh nghiệp chỉ được vốn hóa chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang. Trong đó tài sản dở dang là những tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán. Điểm d1 khoản 1 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (Thông tư 200) quy định: “Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm tài sản cố định đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ” . Theo quy định tại Điều 46 Thông tư 200, Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2 là 2411, 2412, 2413. Trong đó, Tài khoản 2411 – Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này. Điểm g Khoản 1 Điều 54 Thông tư 200 quy định: “Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như sau: Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng”. Như vậy, chế độ kế toán hiện hành và chuẩn mực kế toán đã có quy định cụ thể về việc vốn hóa chi phí lãi vay đối với các trường hợp đầu tư xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, sản xuất tài sản dở dang hoặc mua[...]