Kính gửi: Bộ Tài chính, Tôi hiện công tác tại Sở TNMT Bình Thuận, hiện nay tôi đang vướng mắc về hạch toán kế toán cho Ban QLDA của Sở. ( Ban QLDA được Sở TNMT thành lập có con dấu và tài khoản riêng nhưng hạch toán phụ thuộc) 1/ Trước đây, khi thực hiện theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC thì chi phí quản lý dự án của BQLDA được hạch toán vào TK 4621, TK 6621 nhưng nay theo TT 107/2017/TT-BTC thì không còn TK 4621, TK 6621 thì đơn vị sẽ hạch toán vào TK nào để theo dõi chi phí hoạt động của BQLDA. Do đó, Năm 2018-2019 BQLDA áp dụng theo TT195/2012/TT-BTC có đúng không ạ. 2/ Hiện nay, đã có TT 79/2019/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công thì Ban QLDA của Sở có thể áp dụng để thực hiện được không hay vận dụng các tài khoản của TT 79/2019/TT-BTC để hạch toán kế toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của chủ đầu tư- Sở TBNMT theo TT 107/2017/TT-BTC ( Ban QLDA được Sở TNMT thành lập có con dấu và tài khoản riêng nhưng hạch toán phụ thuộc). Theo TT 79/2019/TT-BTC, tôi thấy thể hiện đầy đủ các tài khoản để hạch toán chi phí hoạt động cho Ban LQDA mà TT107/2017 không có. 3/ Để thuận tiện cho việc báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thì Ban QLDA của Sở có thể lập BCTC, BCQT riêng theo TT 79/2019/TT-BTC và gửi lên Sở TNMT- chủ đầu tư để Sở TNMT tổng hợp báo cáo chung của ngành được không ạ.
Nội dung thư độc giả hỏi về việc áp dụng chế độ kế toán đối với Ban Quản lý dự án hạch toán phụ thuộc. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Theo nội dung nêu trong thư của độc giả, Ban QLDA thuộc Sở Tài nguyên và môi trường (chủ đầu tư) là đơn vị hạch toán phụ thuộc, theo đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến Ban QLDA được phản ánh vào hệ thống sổ sách kế toán của Sở TNMT (Văn phòng Sở) để lập báo cáo tài chính theo quy định. Theo đó, năm 2018, 2019, đơn vị phải thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC (Áp dụng từ ngày 01/01/2018). 2. Điều 2 Thông tư 79/2019/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (áp dụng cho năm tài chính 2020 trở đi) quy định: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng áp dụng:(a) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực …; (b) Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập….; 2. Trường hợp chủ đầu tư là đơn vị hành chính, sự nghiệp không thành lập ban quản lý dự án riêng, đơn vị hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị theo hướng dẫn của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. Trường hợp cần thiết đơn vị được sử dụng các tài khoản và hướng dẫn có liên quan được ban hành tại Thông tư này để hạch toán các khoản liên quan đến quản lý dự án đầu tư.” Căn cứ các quy định trên, Sở Tài nguyên và môi trường là đơn vị chủ đầu tư không thành lập ban quản lý dự án riêng, trong trường hợp cần thiết, đơn vị được sử dụng các tài khoản tại Thông tư 79/2019/TT-BTC để hạch toán các khoản liên quan đến quản lý dự án đầu tư. 3. Về lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán: a. Về báo cáo tài chính: Khoản 1 Điều 3 Luật kế toán 2015 quy[...]
Thông tư số 92/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: "Các công trình có mức vốn dưới 500 triệu đồng: Các cơ quan, đơn vị tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp".
Theo tôi hiểu, các công trình sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp có giá trị dưới 500 triệu đồng thì không thực hiện thẩm tra quyết toán riêng mà chỉ thực hiện tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán hàng năm.
Tuy nhiên, Phòng Tài chính – Kế hoạch tại huyện tôi vẫn thực hiện thẩm tra và thu phí thẩm tra quyết toán. Cho tôi hỏi, Phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện như vậy là đúng hay sai?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Tại Điểm a Khoản 4 Điều 39 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng quy định: Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành. Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất quy định: Các công trình có mức vốn dưới 500 triệu đồng: Các cơ quan, đơn vị tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (được thay thế bởi Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2007 về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp) và Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (được thay thế bởi Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm).
Kính gửi Bộ Tài chính Tôi có câu hỏi như sau.Trong thông tư 107/2017/TT-BTC có hướng dẫn bút toán: Vay tiền mua TSCĐ, đầu tư cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp hoặc để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ hạch toán như sau Nợ Tk 211, 241 Có TK 3382. Đề nghị bộ hướng dẫn chi tiết hơn cho tôi bút toán tính khấu hao tài sản trong trường hợp sử dụng tài sản mua từ nguồn vốn vay và theo Thông tư 45/2018/TT-BTC thì khoản trích khấu hao này sẽ được dùng để trả nợ vay? Thì sẽ hạch toán như thế nào a Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Nội dung thư độc giả hỏi về bút toán hạch toán khấu hao tài sản cố định trong trường hợp sử dụng tài sản mua từ nguồn vốn vay và hạch toán khoản trích khấu hao dùng trả nợ vay theo quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Theo Phụ lục số 02, Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị, căn cứ vào thực tế tài sản sử dụng cho hoạt động nào thì khấu hao của tài sản được hạch toán vào tài khoản chi phí tương ứng với hoạt động đó, bút toán hạch toán khấu hao TSCĐ không căn cứ vào nguồn hình thành tài sản, ghi: Nợ TK 154 (tài sản sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ) Nợ TK 642 (tài sản sử dụng cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, dịch vụ) Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ 2. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 16, Thông tư 45/2018/TT-BTC: Trường hợp tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động thì số tiền trích khấu hao tài sản cố định được sử dụng để trả nợ gốc và lãi; số còn lại (nếu có) được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị (đơn vị sự nghiệp công lập). Theo đó căn cứ doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong năm đối với các hoạt động có sử dụng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, đơn vị tính toán luồng tiền thu được để ưu tiên trả nợ gốc và lãi theo quy định, bút toán trả nợ vay: Nợ TK 338 (3382), 154, 642,… Có TK 111, 112
Kính gửi Bộ Tài chính! Đơn vị tôi là đơn vị Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Tôi đang hạch toán khấu hao TSCĐ theo thông tư 107/207/TT-BTC và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính như sau: Căn cứ quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn: TK 6143- Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh chi phí về khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động thu phí, lệ phí; Vì vậy trong trường hợp của đơn vị TSCĐ phục vụ cho việc thu phí, lệ phí được đầu tư mua sắm từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, khi trích khấu hao hạch toán như sau: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động thu phí, ghi : Nợ TK 614 (6143)/Có TK 214 Cuối năm, đơn vị kết chuyển số khấu hao đã trích trong năm của TSCĐ hình thành bằng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, ghi: Nợ TK 431 (43142)/ Có TK 431 (43141) Trong hệ thống mục lục ngân sách nhà nước không có tiểu mục khấu hao tài sản cố định. Xin Bộ Tài chính hướng dẫn hạch toán khấu hao tài sản cố định vào mục, tiểu mục nào?
Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán mục lục ngân sách đối với bút toán khấu hao tài sản cố định phục vụ thu phí, lệ phí. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong công tác lập dự toán; quyết định, phân bổ, giao dự toán; chấp hành, kế toán, quyết toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước. 2. Khấu hao TSCĐ: Theo quy định tại Khoản 9, Điều 2, Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định “Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định”. Như vậy khấu hao là việc chuyển dịch giá trị của tài sản vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ. Việc trích khấu hao TSCĐ nhằm tính đủ chi phí về tài sản để thu hồi lại giá trị TSCĐ đã sử dụng thông qua giá bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, theo đó khấu hao không phải là khoản chi bằng tiền, như vậy không phải khoản chi cần được hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh các dự án bất động sản. Thời gian gần đây, công ty tôi tham gia đấu giá một số khu đất trên cả nước. Tuy nhiên, tôi nhận thấy, việc xác định giá khởi điểm đấu giá đất giữa các tỉnh không thống nhất.
Có tỉnh xác định giá khởi điểm dựa trên phần diện tích tính theo mật độ xây dựng của dự án, còn lại các công trình như đường, cầu cống, công viên cây xanh… sử dụng vào mục đích chung thì không tính tiền đấu giá; có tỉnh lại xác định giá khởi điểm dựa trên toàn bộ diện tích khu đất.
Theo ý kiến của ông Lâm, trên thực tế, nhà đầu tư chỉ có thể sử dụng phần diện tích tính trên mật độ xây dựng (được duyệt) để sử dụng vào mục đích kinh doanh, khai thác dự án, không thể sử dụng toàn bộ diện tích khu đất, nên việc xác định giá khởi điểm dựa trên toàn bộ diện tích khu đất là bất hợp lý, gây khó khăn cho nhà đầu tư khi tham gia đấu giá.
Ông Lâm hỏi, căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thế nào là đúng?
Tại Khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Căn cứ tính tiền sử dụng đất là diện tích đất được giao, mục đích sử dụng đất và giá đất; căn cứ tính tiền thuê đất là diện tích đất cho thuê, thời hạn cho thuê đất, đơn giá thuê đất và hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trong đó, giá đất làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá, đơn giá trúng đấu giá. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5; Khoản 1 Điều 38; Khoản 1 Điều 58 Luật Đấu giá tài sản, giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả lên giá; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. Người có tài sản đấu giá phải công khai giá khởi điểm. Trên cơ sở giá khởi điểm nêu trên, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản. Việc đăng ký tham gia hay không đăng ký tham gia đấu giá thuộc quyền tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện. Nội dung ông phản ánh về diện tích đất phải nộp/không phải nộp tiền sử dụng đất, giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài nguyên và môi trường, vì vậy đề nghị ông phản ánh với Bộ Tài nguyên và Môi trường về các nội dung nêu trên để được hướng dẫn, giải đáp cụ thể.
Đề nghị cơ quan chức năng giải đáp trường hợp sau: Lao động nữ sinh ngày 15/12/1970, công tác trong đơn vị sự nghiệp, đóng BHXH đến thời điểm hiện tại là 23 năm trong điều kiện lao động bình thường, đã hoàn thiện hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi theo diện "chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý". Vậy, theo quy định mới của Chính phủ về tuổi nghỉ hưu, lao động nữ có được giải quyết nghỉ hưu trước tuổi tại thời điểm tháng 5/2021 hay phải chờ đến thời điểm còn thiếu 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của lao động nữ.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020 ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế thì điều kiện về hưu trước tuổi đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường như sau: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Theo đó, trong năm 2021 tuổi nghỉ hưu của lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường là 55 tuổi 4 tháng. Trường hợp lao động nữ nếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có tên trong danh sách nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế của Nghị định số 143/2020/NĐ-CP năm 2021 thì tuổi để đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi tối thiểu là 50 tuổi 4 tháng. Do đó, trường hợp lao động nữ sinh tháng 12/1970, tại thời điểm tháng 5/2021 đủ 50 tuổi 4 tháng, nếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có tên trong danh sách nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế của Nghị định số 143/2020/NĐ-CP thì được nghỉ hưu trước tuổi.