Đơn vị chúng tôi đang lập dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư cho một số dự án nằm trong khu quy hoạch Đại học Quốc gia TPHCM, trong đó có tính tới chi phí tư vấn lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư nhưng chúng tôi chưa có cơ sở để xác định khoản mục chi phí này.
Trước đây, trong Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công năm 2014 thì việc xác định chi phí lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm B, C thực hiện theo quy định chi tiết tại Khoản 3, 4 Điều 7 Nghị định này.
Tuy nhiên, theo Luật Đầu tư công 2019 và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 6/4/2020 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công thì chi phí này không được thể hiện rõ về phương pháp xác định nữa mà chỉ quy định cụ thể về nguồn vốn sử dụng để lập, thẩm định là chi phí lấy từ vốn chuẩn bị đầu tư.
Chúng tôi xin hỏi, căn cứ vào đâu để có thể xác định được khoản mục chi phí tư vấn lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư? Có thể vận dụng theo định mức chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo Thông tư số 16/2019/TT-BXD để xác định được không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Luật Đầu tư công, trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia. Do đó, đối với dự án có cấu phần xây dựng (trừ dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công) và pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng áp dụng cho dự án là Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP. Theo đó, chi phí tư vấn được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) do Bộ Xây dựng ban hành hoặc bằng cách lập dự toán. Trường hợp công việc tư vấn chưa có định mức chi phí được ban hành có thể xác định bằng cách lập dự toán trên cơ sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực hiện và các quy định về chế độ, chính sách do Nhà nước
Công ty tôi có tham gia một gói thầu thiết kế xây dựng khu đô thị mới. Công ty có chứng chỉ năng lực thiết kế hạ tầng kỹ thuật hạng 3. Khi nộp hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở thì có 2 vấn đề:
– Sở Xây dựng yêu cầu bổ sung năng lực tư vấn về thiết kế giao thông vì Sở giải thích năng lực thiết kế hạ tầng không bao gồm phần giao thông? Vậy yêu cầu đó có đúng không? Và công ty tôi cần thuê thầu phụ hay phải liên danh với một công ty có năng lực về thiết kế giao thông?
– Hạng mục thoát nước thải của đô thị là hạng 2 nên công ty cũng không đủ năng lực vì chỉ có năng lực hạ tầng kỹ thuật hạng 3. Vậy công ty tôi phải thuê thầu phụ hay phải liên danh với một công ty có năng lực thiết kế hạ tầng kỹ thuật hạng 2?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 85 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì tổ chức được hoạt động xây dựng theo đúng lĩnh vực và hạng năng lực ghi trên chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đã được cấp. Trường hợp liên danh hoặc thuê thầu phụ thì nhà thầu thực hiện phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với phạm vi công việc do mình đảm nhận, trừ các công việc quy định tại Khoản 3 Điều 83 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi xin có câu hỏi như sau: Đơn vị của tôi là đơn vị Hành chính sự nghiệp có thu, tự chủ 1 phần kinh phí chi thường xuyên, hằng năm được Sở Tài chính thẩm định tự chủ theo Nghị định 43/NĐ-CP/2006. Hiện nay, đơn vị tôi có nguồn thu từ học phí và gởi tiền vào ngân hàng TMCP để thực hiện các hoạt động chi thường xuyên của đơn vị, lãi phát sinh hàng tháng từ tài khoản này được hạch tách: Nợ TK112, Có TK4314; bổ sung thẳng vào Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp và không nộp thuế TNDN (theo TT107/2017/TT-BTC ngày 10/10/17). Vậy, đơn vị tôi hiện nay hạch toán đã đúng chưa ? Kính mong Bộ Tài chính có hướng dẫn cụ thể giúp tôi nội dung này. Xin trân trọng cảm ơn!
Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán lãi tiền gửi tại ngân hàng của đơn vị sự nghiệp công lập. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Phụ lục số 02 Thông tư 107/2017/TT-BTC đã quy định các nguyên tắc kế toán đối với các tài khoản 353, 431, 515 và hướng dẫn một số bút toán liên quan để hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng trong các trường hợp khác nhau như: bổ sung trực tiếp vào Quỹ đặc thù; bổ sung trực tiếp vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; hoặc ghi nhận là doanh thu tài chính. Đơn vị cần căn cứ vào cơ chế tài chính đang áp dụng để hạch toán phù hợp. Khoản 2 Điều 14 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động bao gồm: “a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; b) Thu từ hoạt động dịch vụ; c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có); d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.” Điều 19 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định: “Điều 19. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm 1. Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau: … b) Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: – Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; – Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định này; – Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm; … 2. Đơn[...]
Tôi đang dự thảo và đàm phán hợp đồng dự án BOT. Trong quá trình đàm phán các bên đang gặp khó khăn trong việc áp dụng Nghị định 28/2021NĐ-CP ngày 26/3/2021 về quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Tại Khoản 3, Điều 8 quy định: "Vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng hạng mục công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP chỉ thanh toán cho khối lượng hạng mục hoàn thành đã được cơ quan ký kết hợp động dự án PPP xác nhận…”
Vậy cho tôi hỏi, khối lượng hạng mục hoàn thành ở đây được hiểu như thế nào (Vì theo Điều 11 và Phụ lục 01 Nhị định này chỉ nêu là khối lượng hoàn thành được nghiệm thu (không có chữ hạng mục)?
Ví dụ: Dự án có rất nhiều hạng mục trong đấy giá trị hạng mục mặt đường 1000 tỷ cho 80km vậy được hiểu là phải hoàn thành thành khối lượng hạng mục 1000 tỷ này mới được thanh toán hay được hiểu là hoàn thành 1 đơn vị khối lượng được nghiệm thu là được?
Tôi xin chân thành cảm ơn
Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 28/2021/NĐ-CP quy định: “3. Vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng hạng mụccông trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP chỉ được thanh toán cho khối lượng hạng mục hoàn thành đã được cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác nhận và theo tỷ lệ các nguồn vốn, giá trị, tiến độ, điều kiện được quy định tại hợp đồng dự án PPP, phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt”. Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2021/NĐ-CP quy định: “1. Căn cứ khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và điều kiện thanh toán trong hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP lập và gửi Kho bạc Nhà nước 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP gồm: a) Bảng tổng hợp giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán theo hợp đồng dự án PPP do doanh nghiệp dự án PPP lập có xác nhận của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Phụ lục 01); b) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư công của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Phụ lục 02); c) Chứng từ chuyển tiền theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước”. Theo các quy định (nêu trên), phần vốn đầu tư công được bố trí vào hạng mục cụ thể theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 70 Luật PPP được thanh toán theo tiến độ thực hiện của hạng mục này. Phần vốn đầu tư công thanh toán theo từng đợt căn cứ khối lượng hoàn thành của hạng mục có sử dụng vốn đầu tư công (đã được cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác nhận hoàn thành), tỷ lệ các nguồn vốn, giá trị, tiến độ, điều kiện được quy định tại hợp đồng dự án PPP, phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư công[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi làm ở một đơn vị sự nghiệp công lập. Tại đơn vị tôi, năm 2020, có phát sinh một số nghiệp vụ sau: I. Đơn vị tôi sử dụng tài sản được hình thành từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để phục vụ cho hoạt động hành chính của đơn vị, cuổi năm khi tính hao mòn tài sản, đơn vị tôi hạch toán hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC, cụ thể: – Tính hao mòn TSCĐ (nếu dùng cho hoạt động hành chính), ghi: Nợ TK 611 – Chi phí hoạt động Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ. – Cuối năm, đơn vị kết chuyển số hao mòn, khấu hao đã tính (trích) trong năm, ghi: Nợ TK 431- Các quỹ (43142) (số hao mòn và khấu hao đã tính (trích)) Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế (số hao mòn đã tính) Sau đó, khi kết chuyển tự động 611 =>9111 (tất cả các chi phí hoạt động cùng với khoản tính hao mòn trên) Như vậy, số dư của việc tính hao mòn hiện đang được thể hiện trên 2 TK: một khoản Bên có của TK 421 và một khoản bên Nợ của tài khoản 9111. Đến đây có 2 ý kiến: 1. Ý kiến thứ nhất cho rằng việc tính hao mòn tài sản không ảnh hưởng đến thặng dư của đơn vị. Tức là Một bên là số dư bến có của TK 421, một bên là số dư bên nợ của TK 9111 khi chạy tự động kết chuyển sẽ chuyển sang Bên nợ của TK 421, cụ thể: Nợ 421 (số hao mòn) Có 9111 (số hao mòn) Như vậy bên nợ và bên có của TK 421 đều là một số hao mòn nên số dư sẽ bằng không. Do vậy, sẽ không ảnh hưởng đến thăng dư của đơn vị. 2. Ý kiến thứ 2 cho rằng: việc tính hao mòn có hai vấn đề: – Một là việc tính chi phí hao mòn đối với hoạt động hành chính của đơn vị khi sử dụng tài sản vào hoạt động hành chính sự nghiệp thể hiện bằng bút toán: Nợ 611/Có 2141. Chi phí này là chi phí cho hoạt động hành chính của đơn vị, vì vậy, đơn vị phải sử dụng kinh phí do ngân sách cấp theo dự toán hoạt động hành chính sự nghiệp năm để bù, cụ thể là từ tài khoản 511 khi kết chuyển sang 9111. Còn khoản kết chuyển hao mòn theo bút toán Nợ TK 43142/Có 421 (như trên) là khoản thặng dư đơn vị có được từ việc kết chuyển số hao mòn tài sản đã tính (trích) đối với trong năm của tài sản được hình thành từ quỹ PTHĐ. Khoản này sau khi đơn vị kết chuyển kết quả hoạt động sẽ được phân bổ trở lại quỹ phát triển hoạt động của đơn (hay nói cách khác đây là một khoản thu từ hao mòn tài sản bổ úng quỹ PTHĐSN để sửa chữa, tái tạo lại tài sản, chứ không phải dùng để cùng với số dư nợ bên TK 611 (do tính hao mòn) làm hết số dư và không ảnh hưởn đến thặng dư của đơn vị. Tôi xin hỏi Quý Bộ như thế nào là đúng theo Hướng dẫn của Thông tư của Quý Bộ và Luật Kế toán? Vì liên quan đến việc khi tôi lên Báo cáo kết quả hoạt động Mẫu B02/BCTC tại chỉ tiêu số 50 Thặng dư/thâm hụt trong năm, (bao gồm chênh lệch thu chi của hoạt động Hoạt động hành chính, sự nghiệp; Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Hoạt động tài chính; Hoạt động khác; – Chi phí thuế TNDN) Tổng chênh lệch các khoản này không đúng với số lũy kế trên TK 421 trên bảng cân đối số phát sinh (do có khoản kết chuyển số hao mòn trong năm của tài sản hình thành từ quỹ PTHĐSN đã nêu ở trên, tại bút toán: Nợ TK 43142/Có 421). Có ý kiến cho rằng số thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trên hai báo cáo này phải giống nhau (không được có chênh lệch). Như vậy có đúng không? Và nếu đúng thì tôi phải làm định khoản hoặc điều chỉnh như thế nào?
Nội dung thư độc giả hỏi về bút toán hạch toán hao mòn tài sản cố định hình thành từ NSNN và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để phục vụ hoạt động hành chính tại đơn vị sự nghiệp công lập và việc trình bày số liệu này trên Báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị theo quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Theo Phụ lục số 02, Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, việc hạch toán bút toán hao mòn TSCĐ phục vụ hoạt động hành chính tại đơn vị vào cuối năm kế toán như sau: 1.1. Căn cứ bảng tính hao mòn TSCĐ, hạch toán vào chi phí hoạt động của đơn vị, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ. 1.2. Đồng thời xử lý nguồn: a) Nếu TSCĐ hình thành bằng nguồn NSNN, kế toán kết chuyển nguồn vào doanh thu, ghi: Nợ TK 366 – Các khoản nhận trước chưa ghi thu Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp b) Nếu TSCĐ hình thành bằng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, kết chuyển giảm Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tương ứng với số hao mòn đã ghi vào chi phí trong năm, ghi: Nợ TK 431- Các quỹ (43142) Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Theo đó với bút toán đồng thời xử lý nguồn (1.2) nêu trên, kế toán lựa chọn hạch toán bút toán a hay bút toán b phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ. Số liệu hao mòn TSCĐ được tính vào chi phí hoạt động đều được bù nguồn tương ứng, do đó không làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị. 2. Đối với trình bày số liệu chỉ tiêu Thặng dư (thâm hụt) trong năm (mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động (mẫu B02/BCTC): Theo quy định tại Phụ lục số 04, Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, số liệu chỉ tiêu Thặng dư (thâm hụt) trong năm (mã số[...]
Kính gửi Quý Bộ Tài Chính, Công ty chúng tôi vốn 100% nước ngoài, sản xuất kinh doanh sắt thép. Trong năm, công ty có phát sinh chi trả các khoản chi phí cho người lao động : phí visa, phí làm thẻ tạm trú, dịch thuật hồ sơ,.. Những chi phí này đều có hóa đơn GTGT hợp lệ và công ty chúng tôi đã khấu trừ VAT. Công ty muốn hỏi về khoản thu nhập tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động là toàn bộ số tiền thanh toán trên hóa đơn đã bao gồm thuế VAT hay số tiền không bao gồm thuế VAT. Kính mong Quý Bộ hướng dẫn để Công ty thực hiện đúng quy định. Xin trân trọng cám ơn!
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN; – Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công: “Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: … c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: … e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây: …”; – Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công: “Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau: 1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau: a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này. b) Các khoản đóng bảo[...]