Khi quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan thẩm tra quyết toán căn cứ Mẫu số 04/QDTA ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 của Bộ Tài chính để thực hiện.
Theo đó, cơ quan thẩm tra so sánh cơ cấu vốn trong tổng mức đầu tư làm căn cứ quyết toán. Trong quá trình đấu thầu và đã được trúng thầu cơ cấu vốn có thay đổi nhưng vẫn bảo đảm giá gói thầu nhỏ hơn giá gói thầu được phê duyệt.
Ông Thắng hỏi, nếu chi phí xây dựng quyết toán lớn hơn chi phí xây dựng được phê duyệt (hoặc điều chỉnh) thì trong khi quyết toán có bị cắt giảm phần chi phí này không? Khi quyết toán theo Mẫu 04/QDTA có cần so sánh giữa chi phí đề nghị quyết toán và chi phí xây dựng được phê duyệt không?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Tại Điều 14 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước, quy định về thẩm tra chi phí đầu tư như sau: “Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt và báo cáo theo Mẫu số 04/QTDA, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu tư: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác. 1. Nguyên tắc thẩm tra: a) Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng xây dựng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng xây dựng (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu) là căn cứ để thẩm tra. Kiểm tra việc tổng hợp số liệu các thành phần chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo cáo quyết toán. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu theo quy định. b) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục: Thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng độc lập. c) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng): Thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng chính. d) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công[...]
Điểm d Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.
Tôi xin hỏi, vậy Điều lệ của công ty cổ phần có được quy định tỷ lệ là trên 35% không? Vì trong luật không nêu chi tiết là trường hợp Điều lệ quy định một tỷ lệ khác lớn hơn hay nhỏ hơn.
Nếu có thể quy định trong Điều lệ bất kỳ tỷ lệ nào vậy ý nghĩa của Luật Doanh nghiệp khi quy định tỷ lệ 35% là gì?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác. Như vậy, Điều lệ công ty được quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị cụ thể trên mức 35% đã quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Kính gửi Bộ Tài chính, Trong quá trình thanh tra đối với Quỹ ĐTPT, tôi nhận thấy một số bất cập liên quan đến quá trình hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương, cũng như liên quan đến cơ chế chính sách như sau: 1- Sau khi hoàn nhập nguồn dự phòng rủi ro, Quỹ không tiến hành phân phối vào cuối năm mà vẫn để trong vốn chủ sở hữu nhiều năm. Sau khi thanh tra phát hiện, Quỹ giải trình việc không phân phối nguồn hoàn nhập dự phòng rủi ro trong nhiều năm với lý do đặc thù hoạt động của Quỹ không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; số tiền này vẫn nằm trong vốn chủ sở hữu của Quỹ từ năm 2018 trên bảng cân đối kế toán. 2 – Về việc xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ theo Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/02/2014 của Bộ Tài chính, qua thanh tra phát hiện Quỹ không đáp ứng chỉ tiêu số 3 (tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ), cụ thể chỉ tiêu được phê duyệt đầu năm là 7,00%; đến cuối năm Quỹ chỉ đạt 7,08% (loại C), nhưng tự ý bỏ hai số thập phân để thành 7% (loại B), từ đó đề xuất UBND tỉnh phê duyệt xếp loại A tổng thể; dẫn đến việc trích các Quỹ khen thưởng sai tiêu chuẩn. Quỹ giải trình là Quỹ có quyền làm tròn số từ 7,08% thành 7% để đạt chỉ tiêu; mặt khác quá trình nợ xấu là lâu dài, cần giai đoạn nhiều năm nên đề nghị xem xét tạo điều kiện động viên tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên. 3 – Qua kiểm tra doanh thu các năm, nguồn doanh thu chủ yếu của Quỹ qua các năm là lãi tiền gửi tại các ngân hàng thương mại (gần 70% tổng doanh thu). Thanh tra nhận định quy định pháp luật tại thời điểm năm 2018 – 2019 không quy định chính xác việc cho phép Quỹ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại bởi những lý do: – Chương II (từ Điều 6 đến Điều 25) Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ, các hoạt động của Quỹ không có nội dung nào cho phép gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 6 Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 của Bộ Tài chính quy định “Quỹ được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện các chức năng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, bao gồm: đầu tư trực tiếp, cho vay; và góp vốn thành lập tổ chức kinh tế” cũng không có quy định cho phép gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. – Tuy nhiên, điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 28/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thể hiện doanh thu của Quỹ bao gồm thu lãi tiền gửi; nội dung này chính là cơ sở để Quỹ gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại. – Số liệu gửi tín dụng của Quỹ trong thời kỳ thanh tra thể hiện Quỹ gửi tiết kiệm có thời hạn là không phù hợp với mục tiêu hoạt động, trong khi các dự án cần vay đầu tư có thể phát sinh bất cứ thời điểm nào trong năm nên nói cách khác việc gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Quỹ có khả năng làm cản trở chức năng tín dụng của Quỹ. – Nội dung nhận định này chỉ mang tính chất đánh giá bất cập chính sách, thanh tra không đặt ra yêu cầu thu hồi. Mặt khác, qua theo dõi quá trình xây dựng và ban hành Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ, nội dung khoản 3 Điều 39 dự thảo: "Vốn nhàn rỗi của Quỹ đầu tư phát triển địa phương có thể sử dụng để mua công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng thuộc danh sách các tổ chức tín dụng được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt trong từng thời kỳ theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn" đã không được thông qua trong văn bản chính thức. Quỹ không đồng ý với nhận định trên của Thanh tra, và cho rằng Quỹ có chức năng đầu tư tài chính, quy định pháp luật không cấm, nên Quỹ có quyền gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại mà không có gì bất hợp pháp. Do đây là những nội dung bất cập, khó khăn mang tính phổ biến, tồn tại không chỉ ở Tây Ninh mà còn rất nhiều địa phương khác qua trao đổi với thanh tra các tỉnh, kính mong Bộ Tài chính quan tâm, sớm có phản hồi để các cơ quan, địa phương có cơ sở tổ chức thực hiện đúng quy định pháp luật. Xin trân trọng cảm ơn./.
1. Về việc trích lập dự phòng rủi ro và phân phối lợi nhuận của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (Quỹ ĐTPTĐP) a) Về trích lập dự phòng rủi ro – Theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chỉnh phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (có hiệu lực đến hết ngày 04/02/2021): Quỹ ĐTPTĐP thực hiện phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư như các TCTD (Điều 18). – Theo quy định tạiNghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2021): Quỹ ĐTPTĐP thực hiện phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật đối với ngân hàng thương mại (Khoản 1 Điều 30). Căn cứ quy định của pháp luật nêu trên, Quỹ ĐTPTĐP có trách nhiệm trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật đối với NHTM. b) Về phân phối lợi nhuận – Theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 hướng dẫn cơ chế tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương: Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc phân phối chênh lệch thu – chi sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND cấp tỉnh (Khoản 1 Điều 20). – Theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương: Hội đồng quản lý thông qua báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch thu chi sau khi có ý kiến thẩm định của Ban Kiểm soát để trình UBND cấp tỉnh phê duyệt (Điểm g Khoản 6 Điều 10); UBND cấp tỉnh phê duyệt phân phối chênh lệch thu chi (Khoản 14 Điều 49) Căn cứ quy định của pháp luật nêu trên, Hội đồng quản lý có trách nhiệm báo cáo UBND phê duyệt việc phân phối chênh lệch thu chi. 2. Về việc xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP – Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/02/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát[...]
Kính gửi Quý Bộ Tài Chính, Trong năm 2021, công ty chúng tôi có chi trả các khoản chi không chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như: chi hiếu hỷ, tăng ca không chịu thuế, tiền cơm dưới 730,000 VND cho người lao động (NLĐ) đang trong thời gian thử việc 2 tháng. Công ty chúng tôi xin hỏi : (1) Thu nhập để tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ trong thời gian thử việc 2 tháng có bao gồm các khoản chi trên không. (2) Trường hợp trong thời gian thử việc nếu thu nhập chịu thuế của NLĐ bao gồm tổng các khoản chi trên và tính thuế suất 10%. Sau đó NLĐ ký tiếp hợp đồng lao động trên 3 tháng, được áp dụng tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Thì khi quyết toán thuế TNCN năm 2021, NLĐ trên có được trừ các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN đã tính thuế 10% trong thời gian thử việc không ? ( hiếu hỷ, tăng ca không chịu thuế, tiền cơm dưới 730,000 VND ). Kính mong Quý Bộ hướng dẫn để Công ty thực hiện đúng quy định. Xin trân trọng cám ơn!
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN; – Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công: “Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. … g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: … g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân, nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.”; – Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công: “Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau: 1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau: a) Các khoản[...]
Kính gửi: – Bộ Tài Chính đồng Kính gửi Tổng cục thuế. Đề nghị quý bộ giải đáp cho tôi một vấn đề về việc kê khai tờ khai khấu trừ thuế TNCN năm 2021 như sau: – Theo công văn số 19534/CTHN-TTHT ngày 31/5/2021 của Cục thuế TP.Hà Nội thì: Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập vẫn phải kê khai tờ khai thuế TNCN tháng/quý – Theo công văn số 2254/CTHYE-TTHT ngày 28/5/2021 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên thì: tổ chức không phát sinh chỉ trả thu nhập thì không phải kê khai tờ khai thuế TNCN tháng/quý. Cùng một nội dung nhưng 2 cục thuế có 2 hướng dẫn khác nhau. Vậy đề nghị Quý Tổng cục thuế giáp đáp giúp, các tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập thì có phải kê khai tờ khai tháng/quý không? và nếu có chi trả thu nhập nhưng chưa tới mức khấu trừ thuế thì có phải kê khai tờ khai thuế TNCN tháng/quý tới cơ quan thuế không? Rất cảm ơn Quý Tổng cục
– Căn cứ khoản 6 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012 quy định: “6.Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau: "Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú 1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế; …” – Căn cứ điểm 9.9 khoản 9 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định: “9.9. Hồ sơ khai thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN.” – Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 01/7/2021 của Tổng cục Thuế. Căn cứ các quy định nêu trên, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó. Đề nghị Độc giả nghiên cứu các quy định nêu trên và đối chiếu tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị của Độc giả liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Kính gửi Bộ Tài chính: Hiện nay em đang làm việc tại Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh (Ban QLDA nhóm II), xin Bộ hướng dẫn nội dung sau: Khi lập dự toán thu chi hàng năm của Ban theo thông tư 72/TT-BTC và thông tư 06/TT-BTC thì: Mục tiền lương sẽ lập theo lương ngạch bậc, chức vụ do nhà nước quy định, tuy nhiên số người để lập quỹ lương thì theo biên chế được giao hay số cán bộ hiện có của đơn vị (Biên chế của đơn vị là 55, hiện có 46 cán bộ do trong năm có một số cán bộ về hưu và chuyển công tác chưa kịp tuyển dụng thêm) Kính mong Bộ Tài chính sớm hướng dẫn, em xin cảm ơn.
– Tại khoản 10, Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau: “Chi thường xuyên, gồm: Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp theo lương; …… Nội dung các khoản chi, định mức chi thường xuyên phải phù hợp với quy định tại Điều 11, Điều 16 Thông tư số 72/2017/TT-BTC, khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư này và phải được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.” – Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định: “1. Chi tiền lương: a) Lương ngạch, bậc theo quỹ lương được giao; lương theo hợp đồng lao động đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. – Tại biểu mẫu số 05/DT-QLDA kèm theo Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định lập dự toán quản lý dự án năm bao gồm tiền lương và tiền công và biểu số 03/DT-QLDA kèm theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC vể bảng tính lương đã quy định rõ dự toán bảng tính lương năm của đơn vị bao gồm: cán bộ hưởng lương từ dự án, cán bộ hưởng lương hợp đồng quản lý dự án và cán bộ kiêm nhiệm quản lý dự án (nếu có). Như vậy, căn cứ các quy định trên dự toán mục chi tiền lương lập theo lương ngạch bậc, chức vụ của số cán bộ hiện có hưởng lương từ dự án và cán bộ hưởng lương theo hợp đồng lao động quản lý dự[...]