Kính gửi Bộ Tài chính! Đơn vị tôi có vướng mắc như sau: 1. Theo Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011: “Biên lai thu tiền được dùng làm chứng từ ghi thu các khoản đóng góp của nhân dân khi Uỷ ban nhân dân xã hoặc các cơ quan thu được cấp có thẩm quyền cho phép đứng ra huy động nhân dân đóng góp và các khoản thu khác không phải là khoản thu về thuế”. Tuy nhiên, theo Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán và tài chính ngân sách xã thay thế Thông tư 146/2011/TT-BTC, có hiệu lực 01/01/2020 quy định: "Biên lai thu tiền được dùng làm chứng từ ghi thu các khoản đóng góp của nhân dân khi Ủy ban nhân dân xã hoặc các cơ quan thu được cấp có thẩm quyền cho phép đứng ra huy động nhân dân đóng góp". Như vậy, theo Thông tư 70/2019/TT-BTC thì đối với các khoản thu khác không phải là khoản thu về thuế xã, phường có được phép sử dụng biên lai C27-X để phản ánh thu không? 2. Về việc thu tiền ủng hộ bão lụt và ủng hộ Covid-19, quỹ Vắc xin Covid-19 của các mạnh thường quân nộp về xã, phường, kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn xã, phường có được phép sử dụng biên lai thu tiền C27-X để phản ánh thu hay không? Trong trường hợp không được phép thì địa phương phải dùng chứng từ nào để phản ánh thu. 3. Tại phụ lục, chỗ phương pháp ghi biên lai: "Trường hợp đơn vị không tự in thì khi nhận hoặc mua biên lai của cơ quan Tài chính về phải lập Phiếu nhập kho…" và nội dung thanh toán biên lai: "Xã hoặc cơ quan thu phải thanh toán với cơ quan Tài chính về số biên lai đã nhận, số đã sử dụng, số biên lai hỏng, số tiền đã thu, đã nộp". Như vậy, trong trường hợp xã, phường tự in thì có phải thanh quyết toán biên lai (đối chiếu biên lai) với Phòng Tài chính – Kế hoạch quận về số biên lai đã, số biên lai hỏng, số tiền đã thu, đã nộp không? Tôi rất mong được Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn đối với việc sử dụng biên lai theo TT70/2019/TT-BTC.Trân trọng cảm ơn./.
1. Mục 1, Phần III, Phụ lục số 1, Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã quy định: “Biên lai thu tiền là chứng từ kế toán của đơn vị thu xác nhận với người nộp về số tiền đã nộp và làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ hoặc nộp tiền thẳng vào Kho bạc. Biên lai thu tiền làm chứng từ ghi thu các khoản đóng góp của nhân dân khi UBND xã hoặc cơ quan thu được cấp có thẩm quyền cho phép đứng ra huy động nhân dân đóng góp”. Theo đó, các khoản thu đóng góp tự nguyện khác không phải là khoản thu về thuế (trừ khoản thu của Quỹ vì người nghèo theo quy định của Thông tư số 103/2018/TT-BTC) thì xã, phường có thể sử dụng biên lai thu tiền (mẫu số C27-X) ban hành theo Thông tư số 70/2019/TT-BTC. 2. Theo quy định của Thông tư số 70/2019/TT-BTC thì mẫu “Biên lai thu tiền” thuộc danh mục chứng từ hướng dẫn. Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Thông tư số 70/2019/TT-BTC thì “Đối với các chứng từ hướng dẫn (ký hiệu HD) trong quá trình thực hiện, các xã được phép sửa đổi, bổ sung biểu mẫu chứng từ phù hợp với nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh”. Theo quy định mục 2, phần III, Phụ lục số 1, Thông tư số 70/2019/TT-BTC, thì các đơn vị có thể tự in hoặc nhận hoặc mua biên lai in sẵn về để ghi thu các khoản đóng góp của nhân dân khi Ủy ban nhân dân xã hoặc các cơ quan thu được cấp có thẩm quyền cho phép đứng ra huy động nhân dân đóng góp. Trường hợp đơn vị tự in thì không phải đối chiếu biên lai với với phòng Tài chính- Kế hoạch quận về số biên lai đã nhận, số đã sử dụng, số biên lai hỏng. Tuy nhiên đơn vị chịu trách nhiệm thu đúng, đủ các khoản đóng góp của nhân dân và báo cáo về số tiền đã thu, đã nộp khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (Quỹ ĐTPT) trước đây hoạt động theo Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP, nay được thay thế bởi Nghị định 147/2020/NĐ-CP.
Về quy định các biện pháp xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của Quỹ ĐTPT địa phương, Nghị định 147/2020/NĐ-CP không quy định biện pháp khoanh nợ, xóa nợ gốc như Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP trước đây.
Vậy, khi sửa đổi điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ và ban hành quy chế xử lý rủi ro cho vay, quỹ có được phép quy định 02 biện pháp này vào điều lệ, quy chế không? Dựa trên văn bản pháp lý nào, hay vận dụng văn bản pháp lý nào để quy định 02 biện pháp xử lý rủi ro này vào trong điều lệ, quy chế? Nếu được phép quy định thì thẩm quyền quyết định như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (Điều 30): "- Quỹ đầu tư phát triển địa phương (Quỹ ĐTPTĐP) thực hiện phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật đối với ngân hàng thương mại. – Quỹ ĐTPTĐP xây dựng quy chế xử lý rủi ro và trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quy chế xử lý rủi ro bao gồm các nội dung cơ bản sau: nguyên tắc xử lý rủi ro; các trường hợp, biện pháp xử lý rủi ro; hồ sơ, trình tự thủ tục sử dụng dự phòng rủi ro; quy trình xử lý rủi ro và thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro." Căn cứ quy định nêu trên, Quỹ ĐTPTĐP có trách nhiệm xây dựng quy chế xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật đối với ngân hàng thương mại, trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đề nghị Quỹ ĐTPTĐP thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tôi có vướng mắc gửi đến Quý Bộ, kính mong được giải đáp như sau: Đơn vị tôi là trường học công lập, có khoản thu chi thỏa thuận với người học theo hướng dẫn của Sở giáo dục và khoản thu chi kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh. Đơn vị đã thực hiện hạch toán như sau: Khi thu: Nợ 111, 112/Có 3381 Khi chi: Nợ TK 3381/Có TK 111, 112 Số dư cuối kỳ của các khoản thu trên thể hiện trong Báo cáo tình hình tài chính theo thông tư 107 (Biểu B01/BCTC) tại chỉ tiêu Tiền (mã số 01) và chỉ tiêu Nợ phải trả khác (mã số 68). Khi gửi Báo cáo tài chính nhà nước cho kho bạc, Cơ quan kho bạc trả lại với lý do từ chối là: Chỉ tiêu nợ phải trả khác (mã số 68) trên biểu B01/BCTC của các đơn vị trường học phải bằng 0. Xin hỏi Kho bạc Nhà nước từ chối báo cáo với lý do trên có đúng không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nội dung thư độc giả hỏi về số liệu trình bày trên chỉ tiêu Nợ phải trả khác (mã số 68) trên báo cáo tình hình tài chính (mẫu B01/BCTC) theo quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Về vấn đề này, Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC quy định các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm gồm báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Trong đó, biểu mẫu báo cáo tình hình tài chính (mẫu B01/BCTC) quy định chỉ tiêu Nợ phải trả khác (mã số 68) phản ánh số dư các khoản nợ phải trả khác tại ngày lập báo cáo tài chính, bao gồm các khoản phải nộp theo lương; khoản đơn vị còn phải nộp nhà nước; các khoản đơn vị còn phải thanh toán cho người lao động của đơn vị; các khoản thu hộ, chi hộ; doanh thu nhận trước; khoản nhận đặt cọc, ký quỹ, ký cược và khoản nợ phải trả khác chưa được phản ánh trên một chỉ tiêu cụ thể của Báo cáo tình hình tài chính. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các tài khoản: ….; TK 3381 “Các khoản thu hộ, chi hộ”; TK 3388 “Phải trả khác”; …. Theo đó, trường hợp cuối kỳ TK 338 “Phải trả khác” của đơn vị có số dư, sẽ được trình bày vào số liệu trên chỉ tiêu Nợ phải trả khác (mã số 68) trên báo cáo tình hình tài chính (mẫu B01/BCTC), không có quy định về việc chỉ tiêu này trên báo cáo phải bằng không (0).
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi đang công tác tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện. Trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường có vướng mắc như sau: – Căn cứ Điều 6 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: "Trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt nhỏ hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải chuyển trả cho chủ đầu tư (hoặc Quỹ phát triển đất nếu nhận kinh phí từ Quỹ phát triển đất) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán."; – Căn cứ Khoản 3 điều 14 Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định: "Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định, đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.". Vậy tôi xin hỏi Bộ Tài chính. Khi quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường cho Trung tâm phát triển Quỹ đất huyện (là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên): Trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt nhỏ hơn số kinh phí đã nhận thì có được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Trung tâm PTQĐ không. Kính mong Bộ Tài chính quan tâm, hướng dẫn. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tại điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 6. Lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 3. Việc quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện như sau: a) Quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: … – Xử lý phần chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được duyệt so với số kinh phí đã nhận trong trường hợp quyết toán từng dự án, tiểu dự án hoặc quyết toán nhiều dự án, tiểu dự án thực hiện như sau: + Trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt lớn hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được thanh toán phần chênh lệch nhưng tối đa không quá mức được trích quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này. + Trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt nhỏ hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải chuyển trả cho chủ đầu tư (hoặc Quỹ phát triển đất nếu nhận kinh phí từ Quỹ phát triển đất) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán”. Theo quy định trên, trường hợp số chi thực tế theo quyết toán được duyệt nhỏ hơn số kinh phí đã nhận thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải chuyển trả cho chủ đầu tư (hoặc Quỹ phát triển đất nếu nhận kinh phí từ Quỹ phát triển đất) trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
Tôi hiện đang là kế toán Trường THCS Trương Tùng Quân, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Vừa qua, thanh tra nội bộ kho bạc kiểm tra đơn vị tôi. Qua kết quả thanh tra có nội dung chi khoán tiền điện thoại di động cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán các và tổ trưởng chuyên môn từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên là không đúng quy định.
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (căn cứ Quyết định này thì UBND tỉnh Tây Ninh cũng có Quyết định 39/2012/QĐ-UBND ngày 24/08/2012 về việc Ban hành qui định, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh) thì các đối tượng nêu trên của đơn vị tôi không đủ tiêu chuẩn được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại di động.
Tuy nhiên, theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, có ban hành kèm theo phụ lục số 01 hướng dẫn nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có hướng dẫn “…Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định việc cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp…”.
Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị trong công tác điều hành thì đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ có xây dựng khoán tiền điện thoại hàng tháng cho hiệu trưởng 150.000 đồng, phó hiệu trưởng 100.000 đồng, kế toán 100.000 đồng, tổ trưởng chuyên môn 50.000 đồng và đã được thông qua hội nghị cán bộ công chức hàng năm.
Nhưng qua đợt thanh tra, Đoàn thanh tra không đồng ý cho đơn vị chi trả tiền điện thoại di động của các đối tượng trên và đề nghị thu hồi ngân sách.
Tôi muốn biết, đơn vị khoán chi khoản trên là đúng hay sai?
Điểm 2.d Phụ lục số 01 “Hướng dẫn nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ (Ban hành kèm Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập) về sử dụng điện thoại quy định “Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định việc cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán). Đối với đơn vị sự nghiệm bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động; Đơn vị sự nghiệp kinh phí hoạt động do ngân sách bảo đảm: Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động”. Việc đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ có nội dung khoán tiền điện thoại hàng tháng cho hiệu trưởng 150.000 đồng, phó hiệu trưởng 100.000 đồng, kế toán 100.000 đồng, tổ trưởng chuyên môn 50.000 đồng và đã được thông qua hội nghị cán bộ công chức hàng năm là đúng, phù hợp với quy định nêu trên
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty chúng tôi có vướng mắc như sau muốn hỏi Quý Cơ quan: Công ty chúng tôi thành lập vào 29/06/2020 và đang trong quá trình đầu tư, xây dựng nhà xưởng, mua sắm các máy móc, thiết bị sản xuất giá trị lớn, trong đó có những tài sản, thiết bị mua về dùng được luôn và có những tài sản mày móc mua về cần phải qua quá trình lắp đặt, chạy thử (bao gồm cả việc thuê bên thứ ba lắp đặt) và dự kiến thời gian cho quá trình này ít nhất là 2-3 tháng. Do giá trị đầu tư lớn nên công ty chúng tôi có vay và phát sinh chi phí lãi vay. Công ty chúng tôi muốn hỏi các chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm tài sản phải qua quá trình lắp đặt, chay thử như trên có được vốn hóa theo Điều 35, Thông tư 200/2014/TT-BTC; Điều 4, Thông tư 45/2013/TT-BTC và Công văn số 14494/BTC-QLKT không?
Theo quy định tại các Đoạn 3, 7, 8 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16- Chi phí đi vay (VAS 16) thì doanh nghiệp chỉ được vốn hóa chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang. Tài sản dở dang là những tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán. Các chi phí đi vay được vốn hóa khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tai sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Điểm d1 khoản 1 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm, bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp để việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ”. Như vậy, cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính, pháp luật kế toán (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay, Thông tư số 200/2014/TT-BTC) đã quy định về việc vốn hóa chi phí lãi vay khi mua sắm máy móc, thiết bị. Do đó, đề nghị Quý Độc giả căn cứ vào các quy định nêu trên và thực tế tại đơn vị để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật.