Kính gửi BTC! Theo TT 70/2019/TT-BTC thì Phần II- Tình hình hoạt động trong BCTC, chỉ tiêu dòng 60 – thì số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số kết chuyển từ TK714- Thu ngân sách xã hạch toán vào NSNN vào TK 914- Chênh lệch thu, chi ngân sách xã để xác định kết dư ngân sách trong năm. Vậy thì ở chỉ tiêu 60 này sẽ lấy luôn phần số liệu thu kết dư năm trước chuyển sang (Nợ 474/Có 337, Nợ 337/Có 714) là đúng hay sai ạ. Hiện tại, KBNN hướng dẫn là bỏ số liệu thu kết dư ra khỏi chỉ tiêu 60. Mong BTC giải đáp sớm giúp ạ. Tôi xin cảm ơn!
Theo quy định Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ trưởng Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã: – Tại mục 4.2.2, Phần III, Phụ lục số 4 quy định về cách lập các chỉ tiêu phần 2- Kết quả hoạt động của Báo cáo tài chính, trong đó quy định cách lập chỉ tiêu Thu ngân sách xã hạch toán vào NSNN- Mã số 60: “Chỉ tiêu này phản ánh số thu ngân sách xã hạch toán vào ngân sách Nhà nước trong năm. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số kết chuyển từ TK 714- Thu ngân sách xã hạch toán vào NSNN vào TK 914- Chênh lệch thu, chi ngân sách xã để xác định kết dư ngân sách trong năm”. – Tại mục 2, Phần II, Phụ lục số 02 quy định kết cấu và nội dung phản ánh của TK 714- Thu ngân sách xã hạch toán vào NSNN thì TK 714 phản ánh số thu kết dư ngân sách xã năm trước. Theo đó chỉ tiêu 60 sẽ bao gồm số thu kết dư ngân sách xã năm trước.
Kính gửi: Bộ Tài Chính Và Tổng Cục Thuế Hiện tôi là kế toán của Công Ty TNHH TM Và DV Hoàng Hải tại TP.Cần Thơ, ngành nghề: Đóng tàu và cấu kiện nổi. Để giúp cho Công ty trong việc kê khai đúng thuế giá trị gia tăng. Công ty chúng tôi đang vướng phải vấn đề như sau: – Công ty có tự đóng 1 Ponton đặt cẩu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngày 1/4/2021, Công ty có xuất hóa đơn số 0000374 cho Ponton đặt cẩu này để đóng phí trước bạ, giá trị trước thuế: 4.899.447.527, Thuế GTGT: 489.944.753, Tổng cộng hóa đơn: 5.389.392.282 (theo hướng dẫn phòng đăng ký trước bạ Chi Cục Thuế Khu vực Bình Thủy – Ô Môn) đưa Ponton đặt cẩu vào tài sản của Công ty. Thì khi nhận được tờ thuế trước bạ. Tổng giá trị tài sản của Ponton này có giá trị là: 5.389.392.282. Căn cứ theo khoản 2 điều 3 thông tư 119/2014/TT-BTC: “4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ. Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.” Dựa vào căn cứ này, Tôi hiểu là không phải kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra. Vậy cho tôi hỏi: phần thuế GTGT đầu ra của hóa đơn này, công ty Hoàng Hải có phải kê khai thuê GTGT đầu ra hay không và căn cứ theo điều mấy, khoản mấy thuộc thông tư, nghị định nào. Cảm ơn
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau: 4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ. Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định. . . .” Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phú quy định: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ 1.Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: 2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 2 Nghị định này; vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản. Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu sau: – Đối với tài sản mua bán trong nước là giá[...]
Công trình xây dựng A được ký kết hợp đồng thi công vào tháng 08/2020, có giá trị hợp đồng là 10 tỷ đồng. Theo quy định của hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận:
"8.2. Tạm ứng
a) Bên giao thầu tạm ứng cho Bên nhận thầu với số tiền là 2.500.000.000 đồng (bằng chữ: Hai tỷ năm trăm triệu đồng chẵn) sau khi Bên giao thầu nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng.
b) Việc tính toán, thu hồi dần tiền tạm ứng được thực hiện sau khi bên nhận thầu đã nhận được tiền tạm ứng.
c) Tiền tạm ứng được thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và kết thúc thu hồi với giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng. Mức thu hồi được quy định như sau:
– Thanh toán giai đoạn 1: Thu hồi 50% số tiền tạm ứng.
– Thanh toán giai đoạn 2: Thu hồi 50% số tiền tạm ứng.
8.3. Thanh toán:
– Bên A sẽ thanh toán cho bên B theo tiến độ thực hiện của hợp đồng, theo từng giai đoạn nghiệm thu và theo kế hoạch vốn được phân bổ cho gói thầu của cấp thẩm quyền. Giá trị thanh toán cho từng giai đoạn sẽ bằng 100% giá trị nghiệm thu của giai đoạn đó, cụ thể:
– Thanh toán giai đoạn 1: Giá trị khối lượng đạt từ 30%-60%.
– Thanh toán giai đoạn 2: Giá trị khối lượng đạt từ 61%-90%.
– Thanh toán giai đoạn 3: Giá trị khối lượng còn lại. Hoàn thành công trình và bên B lập hồ sơ quyết toán theo quy định.
– Sau khi bên B thực hiện hoàn thành hợp đồng và được bên A nghiệm thu đưa vào sử dụng, bên A sẽ thanh toán cho bên B đến 95% giá trị khối lượng thực hiện, 5% còn lại sẽ thanh toán khi hết thời gian bảo hành công trình hoặc thanh toán 100% giá trị khối lượng thực hiện và bên B phải nộp 5% bảo lãnh bảo hành của Ngân hàng theo yêu cầu của bên A.
– Việc thanh toán hợp đồng được thực hiện trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành được nghiêm thu và đơn giá công việc tương ứng."
Cơ quan kiểm soát chi, kho bạc huyện đề nghị bên giao thầu và bên nhận thầu điều chỉnh lại thời gian thanh toán giai đoạn 2: Giá trị khối lượng đạt từ 61% – 80%; thanh toán giai đoạn 3: 81% – 90%. Mục đích của cơ quan kiểm soát chi đề nghị khi nhà thầu đạt 80% khối lượng thì phải thu hồi hết tiền tạm ứng.
Vậy xin hỏi, việc yêu cầu nêu trên có phù hợp với quy định? Việc thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu đã thỏa thuận rất rõ ràng: Trường hợp khối lượng thanh toán giai đoạn 2 của nhà thầu đạt từ 61% đến 90% giá trị hợp đồng thì bên giao thầu vẫn thu hồi 100% giá trị tạm ứng.
– Tại Tiết đ, Khoản 5, Điều 18, Mục 3, Chương II Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, quy định: “Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết”. – Tại Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, theo đó quy định: + Tại Khoản 4, Điều 1 quy định: “Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.” + Tại Khoản 5, Điều 1 quy định: “Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tạm ứng để đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng.” Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, thì vốn tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng nên theo nội dung độc giả[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi xin có câu hỏi như sau: Căn cứ Khoản 3, Điều 4, Thông tư 92/2017/TT-BTC: "Trường hợp trong năm cơ quan, đơn vị có phát sinh nhu cầu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, cơ quan đơn vị tự sắp xếp trong phạm vi dự toán được giao và đảm bảo hồ sơ tài liệu về lập và phân bổ dự toán như quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này". Vậy đối với công trình sửa chữa dưới 100tr phát sinh đột xuất do thiên tai có cần phải có phê duyệt của cấp có thẩm quyền hay không? Kính mong Bộ Tài chính có hướng dẫn cụ thể nội dung của Khoản 3, Điều 4, Thông tư 92/2017/TT-BTC để các đơn vị có căn cứ thực hiện, xin trân trọng cảm ơn!
Tại Điều 4 (lập dự toán, phân bổ dự toán) Thông tư số 92/2017/TT-BTC quy định: “Điều 4. Lập dự toán, phân bổ dự toán Việc lập dự toán, phân bổ dự toán thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau: 1. Lập dự toán: a) Hàng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền, nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch và các quy định tại Thông tư này; cơ quan, đơn vị trực thuộc lập dự toán kinh phí thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình; gửi cơ quan chủ quản ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I), để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định; b) Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, bao gồm: Thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm. 2. Về phân bổ dự toán: a) Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng dẫn, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi. Đối với dự toán chi từ nguồn phí được để lại: Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ, giao dự toán theo đúng quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quy định đối[...]
Theo Thông tư số 210/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng thì chi phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, thẩm định dự toán công trình đối với trường hợp thiết kế hai bước được lấy theo Thông tư số 210/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính. Còn đối với trường hợp công trình có thiết kế một bước (lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) thì áp dụng hệ số nào?
1. Tại khoản 24 và khoản 26 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng quy định: – Khoản 24 Điều 1: Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau: “Điều 82. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở … 2. Chủ đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này đối với bước thiết kế sau: a) Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng công trình (Engineering – Procurement – Construction, sau đây gọi là hợp đồng EPC); b) Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước; c) Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước; d) Bước thiết kế khác ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế. – Khoản 26 Điều 1: Bổ sung Điều 83a vào sau Điều 83 như sau: “Điều 83a. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng” 1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này đối với các công trình xây dựng… Như vậy, Luật số 62/2020/QH14 không quy định thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế một bước (lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật). 2. Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 210/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng quy định phạm vi điều chỉnh như sau: Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng, bao gồm: Thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước). Thông tư số 210/2016/TT-BTC không quy định phí thẩm định thiết kế kỹ thuật[...]
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định: "Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định".
Tuy nhiên, thôn chúng tôi nằm trong danh sách thôn đặc biệt khó khăn (xã không phải xã đặc biệt khó khăn) được ban hành kèm theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, thì chúng tôi có được hưởng chính sách miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ không?
Tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất có quy định: Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất “…2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định”. Tại Điều 1, Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Chính phủ về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 thì địa bàn Thị trấn KrôngKlang thuộc huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị nằm trong danh sách xã khu vực II, trong đó thôn Khe Xong là thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi nằm trong danh mục thôn, xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. Như vậy đối chiếu với các quy định trên, thời điểm trước ngày 04/6/2021, thôn Khe Xong thuộc thị trấn KrôngKlang, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị được hưởng chính sách miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Chính phủ. Trường hợp tiền sử dụng đất phát sinh kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2021 trở đi thì đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất áp dụng theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Chính phủ mới ban hành (thay thế Quyết định 582/QĐ-TTg) phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025.