TIN NỔI BẬT
BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viên

Hiện nay, tôi đang làm Phó giám đốc tại Công ty cổ phần có vốn góp Nhà nước (chiếm 36%) Ngày 20/2/2020 Hội đồng quản trị có quyết định bổ nhiệm tôi giữ chức vụ Phó giám đốc kiêm phụ trách kế toán Công ty. Đến thời điểm hiện nay tôi đã hết thời hạn giữ chức vụ phụ trách kế toán theo quy định (12 tháng). Vậy cho tôi hỏi, HĐQT Công ty bổ nhiệm tôi giữ chức Phó giám đốc kiêm Kế toán trưởng có được hay không?

Tại khoản 4, Điều 53 Luật Kế toán quy định những người không được làm kế toán: “Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.” Tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán quy định một trong những người không được làm kế toán là “Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 174 quy định “Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; là thành viên Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định”. Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.” Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Phó Giám[...]

Chào anh chị! Hiện nay có 1 số chi cục thuế gửi QĐ phạt DN việc chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 1/2021. Theo CCT hạn cuối cùng là ngày 30/4/2021 chứ không phải là ngày 4/5/2021 với lý do viện dẫn là Điều 27 thông tư 39/2014 không nói gì về việc ngày nộp báo cáo là ngày nghỉ hay ngày lễ, ngày tết. Vậy cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế được tính như thế nào để tránh tình trạng Luật đá Luật, mỗi nơi áp dụng 1 kiểu dẫn đến doanh nghiệp bị phạt oan. 1. Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 8 quy định cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế là ngày cuối cùng của thời hạn trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó. 2. Căn cứ vào công văn số 50942CT-HTr về việc trả lời chính sách thuế ngày 4/8/2015 của Cục thuế Hà Nội gửi đến Bộ Tài Chính cũng nêu rõ thời hạn nộp BCTHSDHĐ quý 1/2015 được quy định là ngày 30/4/2015. Tuy nhiên dịp nghỉ lễ giỗ tổ Hùng Vương, ngày giải phóng miền Nam, ngày quốc tế lao động năm 2015 nghỉ kéo dài từ ngày 28/4/2015 đến hết ngày 3/5/2015 theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quý 1/2015 được tính là ngày 4/5/2015. 3. Căn cứ vào thông báo số 4724/TB-LĐTBXH ngày 11/12/2014 của Bộ lao động thương binh và xã hội. Vậy kính thưa Tổng cục thuế việc doanh nghiệp tôi đưa ra các căn cứ đã nêu ở trên để giải trình cho việc doanh nghiệp tôi nộp BCTHSDHĐ quý 1/2021 vào ngày 3/5/2021 là không bị chậm nộp do ngày 30/4 và 1/5 nghỉ lễ; ngày 2/5 là chủ nhật; ngày 3/5 nghỉ bù ngày 1/5 là thứ 7 ngày nghỉ nhưng phía CCT không chấp nhận giải trình và nói công văn 50942 của Cục thuế Hà Nội trả lời tham mưu cho Bộ Tài Chính là sai. Doanh nghiệp chúng tôi kính mong Bộ Tài Chính và Tổng Cục thuế sớm đưa ra kết luận chính xác để các doanh nghiệp không bị phạt oan. DN chúng tôi xin trân trọng cám ơn!

Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng có ý kiến như sau: Tại Điều 1, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).” Tại Điều 1, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định vể hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, quy định như sau: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn về việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung là hóa đơn); nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn; kiểm tra, thanh tra về hóa đơn.” Tại Điều 27, Thông tư số 39/2014/TT-ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định như sau: “Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016, "Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận." Khoản 2 Điều 21 Nghị định 174/2016 quy định "Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm…" Vậy tôi xin hỏi: người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế và có thêm chứng chỉ CPA Úc thì có được xem là "có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên" không? Rất mong Quý Bộ giải đáp giúp. Xin cám ơn.

Theo quy định tại Điều 18, Nghị định 174/2016/NĐ-CP: “Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận.”. Như vậy, người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế và có chứng chỉ CPA Úc là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trình độ đại học.

Hiện tại, tôi là kế toán của So GTVT- Cơ quan QLNN thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; đang là chủ đầu tư để thực hiện công tác bảo trì đường bộ đường tỉnh từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế- Sự nghiệp giao thông của Tỉnh. Trong nhiệm vụ quản lý dự án các công trình bảo trì đường bộ, Sở GTVT chưa có thành lập Ban QLDA bảo trì đường bộ trực thuộc, vì vậy Sở GTVT thực hiện ký hợp đồng ủy thác với Ban QLDA (Ban QLDA chuyên ngành- trực thuộc UBND tỉnh) để thực hiện quản lý dự án bảo trì đường bộ (có biên bản thỏa thuận phân chia tỷ lệ và thực hiện ký hợp đồng ủy thác đối với mỗi công trình giữa Sở GTVT và Ban QLDA), theo đó tỷ lệ phân chia chi phí QLDA giữa 02 đơn vị là 50/50. Hỏi: 1/ Đối với nguồn thu từ chi phí QLDA mà chủ đầu tư được hưởng, có được xem là các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật theo cơ chế tự chủ tại Điểm c- Khoản 1- Điều 3- Thông tư 71/2014/TTLT- BTC- BNV ngày 30/5/2014 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước hay không? 2/ Trường hợp CBCC-NVHĐ của Sở GTVT được giao nhiệm vụ phối hợp cùng với Ban QLDA thực hiện công tác QLDA các công trình thì có được hưởng Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo Điểm b- Khoản 3- Điều 11- Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước không? 3/ Phân bổ kinh phí tiết kiệm được: Số kinh phí quản lý dự án sau khi chi sử dụng theo Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017, số kinh phí tiết kiệm được khi kết thúc năm ngân sách, Sở GTVT có được hòa chung với kinh phí tự chủ tiết kiệm của đơn vị và thực hiện đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện chi phúc lợi, chi khen thưởng và chi tăng thu nhập cho CBCC và NVHĐ hay không? Trân trọng!

Trường hợp các dự án bảo trì giao thông sử dụng vốn NSNN và quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thì việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư được thực hiện theo các Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019; theo đó: 1. Về nguồn thu quản lý dự án: Chi phí quản lý dự án là một nguồn thu từ dự án (định mức theo quy định của Bộ Xây dựng) của Chủ đầu tư, Ban QLDA (BQLDA); không phải là nguồn kinh phí quản lý hành chính để thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Việc lập dự toán thu – chi thực hiện theo các Thông tư của Bộ Tài chính: số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và số Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019. 2. Về phụ cấp kiêm nhiệm QLDA Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 11 Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định: “b) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: – Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các[...]

Kính gửi Quý Bộ Công ty chúng tôi đầu tư sản xuất kinh doanh tại Lô I6-2 KCN Minh Hưng Hàn Quốc, Xã Minh Hưng, Huyện Chơn Thành, Tỉnh Bình Phước. Do hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn nên Công ty chúng tôi đã ngừng sản xuất và sẽ trả lại đất cho khu công nghiệp để khu công nghiệp chuyển giao cho nhà đầu tư khác (Công ty đã thanh toán toàn bộ tiền thuê đất, Công ty quản lý hạ tầng đã xuất đây đủ hoá đơn, thời gian sử dụng đất còn lại là 36 năm). Để đảm bảo thực hiện đúng chính sách thủ tục thuế của nhà nước, Công ty có vướng mắc nhờ Quý Bộ phản hồi như sau: – Khi thanh lý hợp đồng thuê đất (bao gồm cả nhà xưởng trên đất) với Công ty quản lý hạ tầng khu công nghiệp, Công ty có phải xuất hoá đơn hay không? – Nếu có xuất hoá đơn thì hoạt động này có phải chịu thuế GTGT hay không, nếu có thì giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu %? – Công ty có phải nộp thuế TNDN, lệ phí trước bạ…hay không, giá tính thuế, thuế suất là bao nhiêu %, hồ sơ cũng như thời hạn kê khai nộp thuế là khi nào? Mong sớm nhận được phản hồi của Quý Bộ. Chân thành cám ơn.

Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).…”. Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 10% như sau: "Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại". Căn cứ Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014của Bộ Tài chínhhướng dẫn về đối tượng chịu thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau: “Điều 16. Đối tượng chịu thuế 1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất. 2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi đang công tác tại BQL các dự án ĐT-XD huyện.Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc giúp tôi : Theo thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 : Tại điều 17 : Nội dung chi – Khoản 1: Chi thường xuyên có mục chi “Chi khen thưởng”, “ Chi phúc lợi tập thể” Tôi xin Quý Bộ giải đáp thắc mắc giúp tôi : Đối với mục chi “ Chi khen thưởng” cơ quan tôi được sử dụng để chi khen thưởng cho cá nhân có thành tích lao động tiên tiến hàng năm được không. Còn đối với mục chi “Chi phúc lợi tập thể” vì cơ quan tôi hàng năm có trích lập quỹ Phúc lợi theo điều 19 thông tư 72/2017/TT-BTC vậy xin hỏi Quý Bộ tôi có được sử dụng mục chi “Chi phúc lợi tập thể” trong 18 mục chi thường xuyên trên để chi trợ cấp khó khăn, chi tiền nghĩ phép năm, nghĩ chế độ cho lao động hay phải sử dụng Quỹ Phúc lợi đã trích hàng năm mà không được sử dụng mục chi trên. Kính mong quý Bộ giải đáp thắc mắc để tôi có cơ sở thực hiện. Tôi chân thành cảm ơn!

1. Chi khen thưởng, phúc lợi tập thể tại mục chi thường xuyên: Tại  khoản 10 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định như sau: “Chi thường xuyên, gồm: Tiền lương, tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp theo lương; chi khen thưởng; chi phúc lợi tập thể; thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, truyền truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa thường xuyên tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Nội dung các khoản chi, định mức chi thường xuyên phải phù hợp với quy định tại Điều 11, Điều 16 Thông tư số 72/2017/TT-BTC, khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư này và phải được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.” Tại điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 sửa đổi bổ sung khoản 5 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định như sau: “Chi khen thưởng: thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất (nếu có) và các chi phí liên quan đến khen thưởng. Mức chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng. Mức trích lập dự toán chi tiền thưởng tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạnh, bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng.” Tại khoản 6 Điều 11 Thông tư số Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định như sau: “Chi phúc lợi tập thể thanh toán tiền nghỉ phép, nghỉ chế độ, trợ cấp khó khăn thường xuyên,[...]