Kính gửi Bộ Tài chính Đơn vị tôi là đơn vị hành chính sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP và thực hiện chế độ kế toán theo thông tư số 107/2017/TT-BTC. Trong quý I năm 2020 khi tạm tính thuế Thu nhập cá nhân đơn vị tôi đã tạm tính là 10 triệu đồng và đã nộp 10 triệu đồng cho cơ quan thuế. Năm 2021 khi quyết toán thuế TNCN của năm 2020 thì số thuế TNCN phải nộp chỉ có 8 triệu đồng như vậy phải hoàn thuế là 2 triệu đồng cho người lao động, trong Thông tư 107/2017/TT-BTC không có bút toán khi hoàn thuế TNCN vì vậy xin Bộ Tài chính hướng dẫn cách hạch toán khi hoàn thuế thu nhập cá nhân. Trân trọng cảm ơn.
Nội dung thư độc giả hỏi về bút toán hoàn thuế thu nhập cá nhân theo Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ kế toán HCSN. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn hạch toán đối với một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp không được hướng dẫn cần căn cứ vào nguyên tắc hạch toán tài khoản để hạch toán, ghi nhận các bút toán phù hợp. Đối với trường hợp thuế thu nhập cá nhân nộp thừa, căn cứ tình hình thực tế đơn vị có thể xử lý theo 1 trong 2 cách sau: Bù trừ vào thuế TNCN kỳ sau; hoặc hoàn trả cho người nộp. Căn cứ vào nguyên tắc hạch toán tài khoản 3335 “Thuế thu nhập cá nhân”, đơn vị thực hiện hạch toán bút toán phù hợp với phương án xử lý.
Kính gửi: Cục Quản lý giám sát bảo hiểm, Theo nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy nổ. Tại Phụ lục II của nghị định số 23/2018/NĐ-CP về cháy nổ bắt buộc có quy định MỨC PHÍ BẢO HIỂM VÀ MỨC KHẤU TRỪ CỦA BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC. Phần I: mức phí thì có quy định là chưa gồm VAT nhưng phần II. Mức khấu trừ thì không ghi gì. Doanh nghiêp của tôi được bảo hiểm trừ đi mức khấu trừ là 20.000.000 đ (chưa bao gồm thuế). Như vậy là đúng hay sai. Theo tôi nghĩ, việc nghị định không ghi như trên có thể hiểu số tiền khấu trừ này đã bao gồm các loại thuế, phí (nếu có). Rất mong nhận được trả lời của Cục Xin cảm ơn
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: “2. Mức khấu trừ bảo hiểm: Mức khấu trừ bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm, được quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, cụ thể như sau…” – Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 23/2018/NĐ-CP: “1. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau: a) Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này…”. Việc xác định mức khấu trừ của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2018/NĐ-CP.
Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”
Ví dụ 1: Giả sử tôi ký hợp đồng lao động với công ty A là 2.5 tháng và tôi được nhận mức lương trả 1 lần sau khi kết thúc công việc là được 8.500.000. Số tiền này nếu trang trải trong 2.5 tháng thì quá khó khăn. Nhưng tôi vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân thì làm sao tôi đủ sống
Ví dụ 2: Giả sử tôi là lao động làm việc cho các dự án xây dựng công việc ít cộng với bấp bênh. Đầu tiên tôi xin vào công ty A, do công việc không còn nhiều nên tôi chỉ được ký hợp đồng 1 tháng với mức lương 4 triệu. Sau đó công ty A hết việc tôi thất nghiệp 2 tháng. Rồi sau đó tôi mới tìm được việc tại công ty B với mức lương 4.5 triệu, công việc ở đây cũng không nhiều nên tôi chỉ được ký hợp đồng 1 tháng. Theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như trên thì tôi phải đóng thuế thu nhập là = (4000.000+4.500.000)*10% =850.000. Số tiền còn lại để tôi xoay sở trong 4 tháng là 7.650.000. Con số quá nhỏ khó để xoay sở.
Vì vậy tôi thiết nghĩ điểm này có vấn đề khó khăn cho người lao động. Với hợp đồng dưới 3 tháng thì theo quan điểm cá nhân tôi ngoại trừ các chuyên gia… thì đa số là những lao động bấp bênh. Vậy, đối với bản cam kết bản cam kết 02/CK-TNCN thì tôi sẽ được miễn thuế hay hoàn thuế? Theo mẫu biên bản này tại mục công ty trả lương thì tôi viết là công ty A. Sau 2 tháng thất nghiệp tôi lại xin việc vào công ty B thì tôi phải viết sao cho phù hợp ở tại mục này để đảm bảo tôi không vi phạm lời cam kết?
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế: “1. Khấu trừ thuế … i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”. Căn cứ quy định trên: 1- Nếu ông Long chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của ông Long sau khi[...]
Kính thưa Bộ Tài chính! Tôi đang làm công tác kế toán tại Ban quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng của huyện, Theo quy định tại Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính thì Ban tôi thuộc nhóm II. Hiện tại, tại cơ quan tôi có trường hợp Bổ nhiệm Giám đốc là chuyên viên (và hưởng lương tại Phòng Kinh tế – hạ tầng) của Phòng Kinh tế – hạ tầng chuyển sang, trong quyết định bổ nhiệm có ghi " Ông Nông Văn A (là Giám đốc) được hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,3/tháng và các khoản phụ cấp khác (nếu có) tại Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện theo quy định hiện hành". Như vậy Ông Nông Văn A (Giám đốc) ngoài khoản hưởng Phụ cấp chức vụ (Giám đốc) 0,3/ tháng, còn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định tại Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện nữa không? Kính mong Bộ tài chính giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cám ơn quý Bộ.
1. Tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định về phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án như sau: “- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các BQLDA làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng. – Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này.” Căn cứ quy định nêu trên; cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại ban quản lý dự án; mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý một dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó; trường hợp kiêm nhiệm nhiều ban quản lý dự án thì mức phụ cấp tất cả các ban quản lý dự án kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng. 2. Tuy nhiên, nội dung câu hỏi của Độc giả có nêu: Giám đốc là chuyên viên của Phòng Kinh tế – hạ tầng chuyển sang, hưởng lương tại Phòng Kinh tế – hạ tầng Do đó, trường hợp điều động cán[...]
Kính gửi Bộ Tài chính Hiện nay tôi đang công tác tại Ban QLDA thuộc Tổng công ty Điện lực miền Trung. Ban QLDA chúng tôi đang thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo Thông tư 10/2020/TT-BTC. Theo Điểm b, Khoản 3, Điều 4 TT10/2020 quy định: "Trường hợp tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư, tách riêng nội dung chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành một hạng mục (hợp phần) riêng: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán và gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt quyết toán". Dự án chúng tôi được người quyết định đầu tư phê duyệt trong đó chi phí BT-GPMB là một phần trong cơ cấu Tổng mức đầu tư XDCT. Công tác BT-GPMB thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư ký hợp đồng thực hiện công tác BT-GPMB với Trung tâm phát triển quỹ đất của huyện. Vậy chúng tôi xin hỏi sau khi hoàn thành công tác BT-GPMB thì Trung tâm phát triển quỹ đất huyện có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi phí BT-GPMB trình UBND cấp huyênh phê duyệt quyết toán hay không? Rất mong nhận được giải đáp của Bộ Tài chính. Tôi xin chân thành cảm ơn.
1. Theo điểm b, khoản 3, Điều 4 Thông tư 10/2020 ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước quy định: "Trường hợp tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư, tách riêng nội dung chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành một hạng mục (hợp phần) riêng: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán và gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt quyết toán". 2. Theo nội dung của độc giả, Dự án được người quyết định đầu tư phê duyệt trong đó chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) là một phần trong cơ cấu Tổng mức đầu tư xây dựng công trình, thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư. Căn cứ các nội dung nêu trên, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một nội dung chi phí được duyệt trong tổng mức đầu tư của dự án (theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn), không phải là hạng mục (hợp phần) riêng tách ra từ dự án. Vì vậy, việc phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án thuộc thẩm quyền của người quyết định phê duyệt dự án.
Kính gửi Bộ Tài chính. Theo quy định tại TT 06/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 tại khoản 1 Điều 14 có nội dung "Khi dự án được giao quản lý hoàn thành, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án kèm theo chứng từ chi tiêu cùng hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán phê duyệt theo quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước". Tôi gặp tình huống như sau: Tại thời điểm Chủ đầu tư (quản lý dự án Nhóm I) lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán trong đó chi phí Ban quản lý dự án chưa được thanh toán, tạm ứng chính vì vậy việc kiểm tra chứng từ chi tiêu là không có, vì vậy việc cắt giảm toàn bộ chi phí Ban quản lý dự án khi chủ đâu tư chưa thanh toán, tạm ứng có đúng quy định hay không? Xin Quý bộ giải đáp thắc, tôi xin chân thành cám ơn!!!
Tại điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong đó quy định: “…Chủ đầu tư quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt quyết toán thu, chi quản lý dự án hàng năm. Khi dự án được giao quản lý hoàn thành, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án kèm theo chứng từ chi tiêu cùng hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán phê duyệt theo quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.” Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định như sau: “Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Điều 11 Thông tư này và không vượt định mức trích theo quy định.” Tại Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước quy định như sau: “Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.” Tại khoản 9 Điều 14 Thông tư số[...]