TIN NỔI BẬT
BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viên

Tôi là kế toán một Trường THPT tại tỉnh Quảng Nam; tháng 10/2017 tôi được Giám đốc Sở giáo dục bổ nhiệm Kế toán trưởng theo quy định tại Thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV; thời hạn bổ nhiệm 05 năm. Đến năm 2018, Thông tư 04/2018/TT-BNV có hiệu lực (không bổ nhiệm kế toán trưởng đối với đơn vị chỉ có 01 kế toán). Năm 2020 đơn vị tôi được Thanh tra Sở Giáo dục thanh tra 02 năm 2019 và 2020. Tại kết luận thanh tra yêu cầu thu hồi phần chênh lêch (0.1) (Phụ cấp KTT 0.2 còn phụ cấp phụ trách KT 0.1) nộp ngân sách. Tôi đã trình bày trường hợp của tôi trong thời gian chuyển tiếp từ Thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV sang Thông tư 04/2018/TT-BNV ngày 27/3/2018 hướng dẫn một số nội dung liên quan đến thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước.Thông tư 04/2018/TT-BNV hướng dẫn một số nội dung liên quan đến thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước theo quy định của Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán. Điểm a, Khoản 2, Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán quy định: “Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán”.

Đồng thời, tại Khoản 3, Điều 37 quy định: “Đối với các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước đã bổ nhiệm kế toán trưởng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng theo quy định tại Nghị định này chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán thì không nhất thiết phải miễn nhiệm Kế toán trưởng ngay khi Nghị định có hiệu lực thi hành mà tiếp tục được bố trí Kế toán trưởng đến hết thời hạn bổ nhiệm ghi trong quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hiện hành. Khi bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới thì chỉ được bổ nhiệm phụ trách kế toán theo quy định tại Nghị định này”. Nghị định 174/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/01/2017, theo đó đối với trường hợp của tôi khi Sở Giáo dục chưa có quyết định miễn nhiệm kế toán trưởng, thì vẫn được hưởng phụ cấp trách nhiệm của kế toán trưởng đến hết thời hạn bổ nhiệm ghi trong quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hiện hành. Tuy nhiên, Chánh Thanh tra cho rằng: quyết định bổ nhiệm của Giám đốc Sở căn cứ Thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV khi Thông tư 04/2018/TT-BNV thay thế Thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV thì Quyết định của Giám đốc hết hiệu lực. Thêm nữa, Khoản 3, Điều 37 Nghị định 174/2016/NĐ-CP áp dụng cho đối tượng bổ nhiệm trước ngày Nghị định 174/2016/NĐ-CP có hiệu lực (trước 01/01/2017) tôi bổ nhiệm tháng 10/2017 chỉ trước khi có Thông tư 04/2018/TT-BNV nên phải thu hồi phần tiền trách nhiệm kế toán trưởng. Tôi muốn hỏi: Chánh thanh tra trả lời vậy đã đúng chưa và trong trường hợp của tôi quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của Giám đốc có còn hiệu lực không (Thời hạn bổ nhiệm 05 năm)?

Nội dung thư độc giả hỏi về việc bổ nhiệm Kế toán trưởng sau thời hạn Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán có hiệu lực nhưng Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày 27/3/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước chưa ban hành. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Khoản 3, Điều 37, Nghị định 174/2016/NĐ-CP “Đối với các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước đã bổ nhiệm kế toán trưởng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng theo quy định tại Nghị định này chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán thì không nhất thiết phải miễn nhiệm kế toán trưởng ngay khi Nghị định có hiệu lực thi hành mà tiếp tục được bố trí kế toán trưởng đến hết thời hạn bổ nhiệm ghi trong quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hiện hành. Khi bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới thì chỉ được bổ nhiệm phụ trách kế toán theo quy định tại Nghị định này”. Đồng thời theo quy định tại Khoản 1, Điều 36, Nghị định này “Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017”. Như vậy các trường hợp bổ nhiệm kế toán trưởng trước ngày 01/01/2017 là đối tượng áp dụng theo quy định nêu trên. Theo quy định về phạm vi Điều chỉnh trong Thông tư số 04/2018/TT-BNV (Điều 1) thì Thông tư này chỉ hướng dẫn các nội dung về thẩm quyền, thủ tục, thời điểm, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước. Căn cứ các quy định nêu trên, việc bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán kể từ ngày 01/01/2017 phải thực hiện theo Nghị định 174/2016/NĐ-CP. Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.

Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. Trong đơn vị tôi có 2 nhóm lao động như sau:

Thứ nhất, cán bộ quản lý và kỹ thuật hưởng lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP (hay gọi là viên chức); thứ hai, công nhân hợp đồng lao động không xác định thời hạn hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp, tôi xin hỏi 2 nội dung như sau:

– Đối với lao động trực tiếp là công nhân thường xuyên làm việc tại công trình như (vận hành máy khoan và đào hào địa chất) thì tiền lương có bắt buộc hưởng một lần theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP hay không? Trong trường hợp đơn vị tôi có hoạt động dịch vụ ký hợp đồng với doanh nghiệp để thăm dò khoáng sản thì tiền lương trả thế nào? Đơn vị tôi có được giao khoán tiền lương hay không? Nếu bắt buộc phải trả một lần lương cấp bậc chức vụ thì sẽ không bảo đảm thu nhập đối với người lao động làm việc trực tiếp, điều này sẽ không thu hút được lao động so với mức thu nhập chung trên thị trường.

– Đối với viên chức quản lý và kỹ thuật khi đơn vị tôi làm dịch vụ với các doanh nghiệp thì tiền lương trả cho bộ phận quản lý đơn vị tôi có được trả lương theo quy định của doanh nghiệp không? Vì khi ký hợp đồng đơn giá và dự toán là do doanh nghiệp xây dựng có đủ kết cấu về nhân công trực tiếp và nhân công gián tiếp, nếu trả một lần lương thì sẽ không hết chi phí theo hợp đồng đã ký kết, trong khi đó cán bộ quản lý hằng năm làm rất nhiều dự án giá trị lớn mà mức lương chỉ có một lần thì không bảo đảm được cuộc sống. Nghĩa là tiền lương bị khống chế thì sẽ không có thu nhập cao để nộp thuế TNCN cho Nhà nước được đồng nghĩa với không phát huy được tính tự chủ tự chịu trách nhiệm được theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. Trong khi đó Nhà nước đang khuyến khích tăng thu nhập cho người lao động để bảo đảm cuộc sống.

1. Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác quy định về tự chủ tài chính đối với 04 nhóm đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (1) như sau: Điều 12. Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư 1. Nguồn tài chính của đơn vị a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; b) Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, theo giá tính đủ chi phí (gồm: Chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định); c) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định của pháp luật phí và lệ phí; d) Nguồn thu từ hoạt động khác (nếu có), gồm: – Tiền lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; – Lãi tiền gửi ngân hàng; – Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; … 2. Sử dụng nguồn tài chính … b) Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c (phần được để lại chi thường xuyên để trang trải chi phí hoạt động thu phí) và điểm d khoản 1 Điều này, để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: – Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. … Điều 13. Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên 1. Nguồn tài chính của đơn vị a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; b) Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng,[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính THEO ĐIỀU 112 THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC HƯỚNG DẪN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM, kHOẢN 1.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B01-DN) có hướng dẫn: " + Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) -Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo. -Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền). Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng… -Các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục. -Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền." Tại thời điểm ngày 31/12/2020 là thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2020, Công ty tôi có một số hợp đồng tiền gửi kỳ hạn gốc > 3 tháng, nhưng thời gian đáo hạn chỉ còn 1-2 tháng. Khi kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm 2020 của Công ty vào tháng 2/2021 thì các hợp đồng này đã tất toán chuyển thành tiền và đã thanh toán cho nhà cung cấp vào tháng 2/2021. Theo hướng dẫn trên của Bộ Tài Chính, khi lập bảng cân đối kế toán năm 2020, tôi có được vận dụng hạch toán tại gạch đầu dòng cuối cùng để hạch toán chuyển số tiền gửi của các hợp đồng trên thành chỉ tiêu tương đương tiền trên bảng cân đối kế toán thời điểm 31/12/2020 hay không? Rất mong quý Bộ giả đáp giúp. Xin cảm ơn.

Tại Điểm a Khoản 1.4 Điều 112 Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định về trình bày báo cáo tài chính trên chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” như sau: “Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo. …Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng… Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.” Tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 114 Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định: “Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.” Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán, đối với các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn gốc trên 3 tháng nhưng thời gian đáo hạn dưới 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền thì Công ty không được phân loại là tiền và tương đương tiền khi lập và trình bày báo cáo tài chính[...]

Kính gửi Tổng Cục Thuế, Công ty chúng tôi có những vướng mắc về thuế GTGT đối với mặt hàng " cây xanh", xin nhờ Tổng Cục Thuế có thể giải đáp. –Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT –Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. " Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoạt động trong lĩnh vực mua bán cây cảnh, chăm sóc cây xanh, trồng cây xanh trang trí cảnh quan đô thị nếu: + Công ty bán cây xanh, cây cảnh do Công ty tự trồng thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; + Trường hợp Công ty mua cây xanh, cây cảnh về bán lại cho các Doanh nghiệp, Hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. + Trường hợp Công ty bán mặt hàng nêu trên cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. + Trường hợp Công ty ký hợp đồng trồng cây xanh cho các dự án của các Công ty, nếu trong hợp đồng tách riêng từng loại thì phần cây xanh do Công ty mua về cung cấp thuộc đối tượng không kê khai tính nộp thuế GTGT. Các sản phẩm Công tycung cấp: đất trồng cây, cát san lấp, đất phân, tro, trấu, xơ dừa trộn lẫn lộn áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%. + Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ trồng cây, chăm sóc cây cảnh thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%." Công ty chúng tôi nhận khoán cung cấp cây xanh, trồng cây xanh cho dự án của một công ty khác. Giá trị hợp đồng gần 8 tỷ trong đó 70% là mua cây xanh từ người dân về trồng tại khuôn viên dự án. 30% còn lại là tiền mua đất từ các hộ để bù đất trồng cây. Vậy xin hỏi Tổng Cục Thuế, thì khi xuất hóa đơn cho chủ đầu tư thì bên công ty sẽ phải suất với thuế GTGT là bao nhiêu phần trăm? Nếu trong một lần nghiệm thu, có hai thuế suất khác nhau thì phải làm sao? Rất rất mong nhận được sự giải đáp của Tổng cục thuế. Xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 Thông 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế: “1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác. …”. Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014): + Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT. “5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này. …”. + Tại Khoản 4 Điều 10 quy định thuế suất 5%: “Dịch[...]

Xin hỏi về công khai tài chính: Theo TT 61/2017/TT-BTC và TT90/2018/TT-BTC, thì đơn vị dự toán ngân sách và tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải thực hiện công khai ngân sách. Vậy, đối với các đơn vị sự nghiệp (thuộc Sở) đã được giao tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên theo NĐ 141/2016/NĐ-CP và không có nguồn thu phí, lệ phí (nguồn thu chính là thu dịch vụ được phép để lại, các khoản thu từ kinh doanh, cho thuê) thì có phải thực hiện công khai Ngân sách theo TT 61/2017/TT-BTC và TT90/2018/TT-BTC không, nếu có thì dùng biểu mẫu nào? Hàng năm đơn vị cấp trên (Sở chủ quản) có phải ban hành quyết định giao dự toán đối với các đơn vị không? Xin Chân thành Cảm ơn Quý Bộ.

1. Căn cứ quy định tại khoản b, điểm 1 Điều 3 Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ: b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách: Công khai dự toán thu – chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền giao và nguồn kinh phí khác. 2. Tại khoản 5 Điều 18 Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có quy định: “Đối với hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sự dụng ngân sách nhà nước, hoạt động dịch vụ khác: Đơn vị xây dựng dự toán thu, chi để thực hiện trong năm, cơ quan cấp trên không giao dự toán thu, chi cho đơn vị”. Theo các quy định trên, đối với đơn vị sự nghiệp đã được giao tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và không có nguồn thu phí, lệ phí, nguồn thu chính của đơn vị là thu dịch vụ được phép để lại, các khoản thu từ kinh doanh, cho thuê thì cơ quan cấp trên không giao dự toán thu, chi cho đơn vị. Bộ Tài chính trả lời để độc giả được biết và thực hiện theo quy định của pháp luật.

Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi là Nguyễn Minh Hằng, hiện đang làm tại Công ty TNHH Bumjin Electronics Vina. Công ty tôi rất mong Qúy Cơ quan tư vấn trả lời giúp chúng tôi vấn đề như sau: Công ty chúng tôi có phát sinh dịch vụ gửi hàng hóa ra nước ngoài thông qua dịch vụ chuyển phát của Công ty TNHH Chuyển phát nhanh DHL – VNPT. Chúng tôi lựa chọn phương thức: người gửi hàng sẽ hàng thanh toán thuế nhập khẩu của đầu người nhận. Với việc lựa chọn phương thức này chúng tôi phải trả 2 khoản sau: 1. Phí quản lý theo biểu phí quy định của Công ty TNHH Chuyển phát nhanh DHL – VNPT và VAT 10% tương ứng. 2. Khoản thuế mà Công ty TNHH Chuyển phát nhanh DHL – VNPT đã trả hộ chúng tôi ở đầu người nhận hàng. Công ty TNHH Chuyển phát nhanh DHL – VNPT đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng 10% (trong đó giá trị tính thuế bằng khoản tiền thuế nhập khẩu mà Công ty TNHH Chuyển phát nhanh DHL – VNPT đã trả hộ chúng tôi ở đầu người nhận). Như vậy xin hỏi việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng 10% đối với khoản tiền thuế nhập khẩu mà Công ty TNHH Chuyển phát nhanh DHL – VNPT đã trả hộ chúng tôi ở đầu người nhận như trên có đúng không? Kính mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ Qúy Cơ quan để Công ty tôi thực hiện đúng quy định. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế. “2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau: “3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm: – Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này, thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. …”  Trường hợp Công ty TNHH Bumjin Electronics Vina (sau đây gọi là Công ty) phát sinh dịch vụ gửi hàng hóa ra nước ngoài thông qua bên cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát theo chiều từ Việt Nam ra nước ngoài (sau đây gọi là Bên chuyển phát) thì không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty gửi hàng ra nước ngoài và có thỏa thuận Bên chuyển phát chi hộ khoản thuế nhập khẩu tại đầu người nhận thì: trường hợp chứng từ nộp thuế nhập khẩu ghi rõ tên Công ty thì khi thu lại số tiền chi hộ, Bên chuyển phát không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định kèm chứng từ nộp thuế nhập[...]