Cho tôi hỏi, các phụ cấp và hỗ trợ phụ cấp chống dịch theo Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2020 có tính thuế thu nhập cá nhân không? Năm nay thông tin y tế có thêm các chương trình mục tiêu (dân số, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (CDC) …) thì các khoản đó tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Căn cứ khoản b.4, b.11 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: “b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm. …b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.” Căn cứ Điều 3 Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 quy định điều khoản thi hành: “1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. 2. Chế độ đặc thù quy định tại Nghị quyết này được thực hiện trong thời gian phòng, chống dịch COVID-19. Các chế độ khác không được quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.” Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Trung tâm y tế quận Liên Chiểu thực hiện chi phụ cấp chống dịch cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch có đầy đủ chứng từ theo quy định thì cá nhân nhận phụ cấp thuộc trường hợp không chịu thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ các chương trình mục tiêu như dân số, Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC)… do độc giả không cung cấp hồ sơ nên Chi cục Thuế chưa có căn cứ trả lời.
Công ty tôi là công ty nước ngoài nằm trong khu công nghiệp, được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, có phát sinh khoản gửi tiết kiệm có lãi. Cho tôi hỏi, lãi tiền gửi có được ưu đãi miễn thuế của dự án không?
Tổng cục Thuế trả lời vấn đề này như sau: Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: “1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau: “3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau: a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản. c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt”. Tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định: “2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau: 4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:… b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này”. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp được[...]
Tôi làm việc tại Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Công ty dự định tiếp nhận nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân) góp vốn và tỷ lệ góp là 3% vốn điều lệ công ty. Xin hỏi, nhà đầu tư này có bắt buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng không?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN với tỷ lệ 3% vốn điều lệ thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-NHNN. Theo đó, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN quy định khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải mở một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu chi được phép theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Công ty tôi có khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ năm 2019, công ty đã loại ra khỏi chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2019. Vậy, khi làm quyết toán thuế TNDN năm 2020 Công ty có được tính lại khoản lỗ này là chi phí được trừ không?
Tổng cục Thuế trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về thuế TNDN, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả cuối kỳ tính thuế) là khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công ty tôi là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thực hiện cung ứng dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng. Công ty lập báo cáo tài chính theo quy định tại Luật Kế toán, Thông tư số 200/2014/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Xin hỏi, công ty tôi có phải lập báo cáo tài chính Nhà nước hay không?
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Điều 30 Luật Kế toán quy định về báo cáo tài chính Nhà nước: “1. Báo cáo tài chính Nhà nước được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực Nhà nước, dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính Nhà nước, kết quả hoạt động tài chính Nhà nước và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính Nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương. 2. Báo cáo tài chính Nhà nước cung cấp thông tin về tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước, nợ công, vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Báo cáo tài chính Nhà nước gồm: a) Báo cáo tình hình tài chính Nhà nước; b) Báo cáo kết quả hoạt động tài chính Nhà nước; c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; d) Thuyết minh báo cáo tài chính Nhà nước. 3. Việc lập báo cáo tài chính Nhà nước được thực hiện như sau: a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính Nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình UBND cấp tỉnh để báo cáo HĐND cùng cấp; b) Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính Nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương”. Khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 của Chính phủ về báo cáo tài chính Nhà nước quy định: “1. Kho bạc Nhà nước giúp Bộ Tài chính lập báo cáo tài chính Nhà nước toàn quốc để trình Chính phủ báo cáo Quốc hội. 2. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập[...]
Trong E-HSMT yêu cầu thời gian thực hiện công việc tương tự đối với chỉ huy trưởng công trình là tối thiểu 10 năm, nhưng E-HSDT nhà thầu chỉ kê khai có 6 năm. Vậy, khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có được yêu cầu nhà thầu kê khai lại hoặc kê khai bổ sung không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT ngày 10/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì hệ thống tự động đánh giá các nội dung: Lịch sử không hoàn thành hợp đồng, kết quả hoạt động tài chính, doanh thu bình quân hàng năm, nguồn lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự trên cơ sở thông tin mà nhà thầu kê khai trên webform trong E-HSDT. Tổ chuyên gia đánh giá các nội dung còn lại ngoài các nội dung nêu tại Điểm a khoản này trên cơ sở thông tin mà nhà thầu kê khai trên webform trong E-HSDT. Đối với vấn đề của ông Thắng, việc đánh giá nhân sự chủ chốt được thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia.