Công ty tôi có trụ sở chính tại TP. Cần Thơ và mở chi nhánh khác tỉnh hạch toán phụ thuộc, khi điều chuyển hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT để xuất hàng hoá bằng giá vốn. Do vậy, doanh thu tính thuế TNDN và doanh thu tính thuế GTGT một phần không đồng nhất như sau: Quyết toán thuế TNDN có tổng doanh thu dưới 200 tỷ đồng, quyết toán thuế GTGT có tổng doanh thu trên 200 tỷ đồng.
Tôi xin hỏi, công ty có được giảm 30% thuế TNDN theo Nghị định số 114/2020/NĐ-CP không? Cách quyết toán thuế TNDN, báo cáo tài chính cho trường hợp này là như thế nào?
Tổng cục Thuế trả lời vấn đề này như sau: Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP quy định: “2. Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng”. Căn cứ quy định nêu trên, doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng được giảm 30% thuế TNDN là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tôi xin hỏi, đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo, mạn tính, các khoản tiền thuốc, dịch vụ y tế nằm ngoài danh mục BHYT (trung bình hằng tháng trên 6 triệu đồng) có được cộng thêm vào mức 11 triệu đồng theo quy định hiện tại để tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân không?
Chi cục Thuế quận Tân Bình, TPHCM trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 của Chính phủ (có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020) về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau: “Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau: 1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); 2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng…”. Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN như sau: “Điều 4. Giảm thuế Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế TNCN, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau: 1. Xác định số thuế được giảm a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó. b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế TNCN mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm: … b.2) Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có). d) Số thuế giảm được xác định như sau: d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.[...]
Công ty tôi không có quỹ phúc lợi. Hàng năm, vào dịp tết Trung Thu và Tết Nguyên đán đều có mua quà (bánh/quà tết) tặng nhân viên. Xin hỏi, phần chi phí quà tặng này có được đưa vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Phần quà này công ty có phải xuất hóa đơn không?
Tổng cục Thuế trả lời vấn đề này như sau: Tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định về khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ quy định trên thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định và tổng số chi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
Công ty tôi được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 29/3/2020, ngành nghề kinh doanh chính là lập trình máy tính, sản xuất phần mềm. Xin hỏi, công ty có vốn đầu tư trong nước có được xem là một dự án đầu tư sản xuất phần mềm và được hưởng ưu đãi thuế không? Nếu được thì mức được hưởng như thế nào? Năm 2020, công ty lỗ 86,3 triệu đồng; năm 2021 lãi 89,1 triệu đồng. Vậy trên Phụ lục 03-3A tại Mục 2.3 ghi thời gian miễn thuế 4 năm kể từ năm 2021 và Mục 2.4 ghi thời gian giảm thuế 50% là 9 năm kể từ năm 2025 thì có đúng không?
Tổng cục Thuế trả lời vấn đề này như sau: Về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015). Về xác định lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 3/7/2020 và Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông). Do đó, trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh sản xuất phần mềm đáp ứng quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT và đáp ứng quy định là dự án đầu tư mới quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Tôi xin hỏi, mức thuế suất để tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với những dự án doanh nghiệp đầu tư điện năng lượng mặt trời trên 50 Kwp hiện nay như thế nào?
Tổng cục Thuế trả lời vấn đề này như sau: Tại Điều 10 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định thuế suất thuế TNDN hiện hành là 20%. Tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ưu đãi thuế TNDN như sau: “Điều 15. Thuế suất ưu đãi 1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với: … b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học… Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế 1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này”. Theo quy định nêu trên, dự án đầu tư mới sản xuất điện năng lượng mặt trời nếu thuộc lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP. Liên quan đến ưu đãi thuế TNDN đối với dự án điện mặt[...]
Tôi tham gia tổ chuyên gia lựa chọn nhà thầu gói thầu chào hàng cạnh tranh qua mạng. Trong quá trình đánh giá E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất có phát sinh tình huống như sau:
Theo E-TBMT thì thông tin của bên mời thầu là thông tin của đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu. Phần thông tin của chủ đầu tư thì ghi thông tin đầy đủ của chủ đầu tư và có phần ghi chú trong ngoặc đơn là: (Thông tin của bên mời thầu để nhà thầu thực hiện bảo lãnh dự thầu).
Theo E-HSDT của nhà thầu, phần thông tin của bên thụ hưởng trong bảo lãnh dự thầu ghi tên và địa chỉ của đơn vị tư vấn mời thầu.
Cho tôi hỏi, đối với tình huống nêu trên, căn cứ hướng dẫn tại Mục 17.2, Chương I của E-HSMT, tổ chuyên gia đánh giá bảo lãnh dự thầu của nhà thầu không hợp lệ là đúng hay sai?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Điểm a Khoản 1 Điều 75 Luật Đấu thầu quy định một trong những trách nhiệm của bên mời thầu là tổ chức lựa chọn nhà thầu (trong đó bao gồm công tác thông báo mời thầu). Đối với vấn đề của bà Tiên, việc không thống nhất về tên của bên mời thầu trong E-TBMT, E-HSMT dẫn đến nhà thầu có các cách hiểu khác nhau là lỗi của bên mời thầu, không phải là lỗi của nhà thầu nên có thể coi đây là tình huống phát sinh trong đấu thầu theo quy định tại Khoản 15 Điều 117 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Theo đó, chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý tình huống trong đấu thầu trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình (Điều 86 Luật Đấu thầu).