TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ tài chính, tôi là viên chức trực thuộc Sở X, ngày 01/03/2011 tôi nhận quyết định tuyển dụng bổ nhiệm ngạch viên chức thủ quỹ mã ngạch 06.035 nhưng tôi không được hưởng phụ cấp công việc 0,1. Đến ngày 01/10/2020 do Kế toán của đơn vị tôi chuyển công tác, tôi đã bàn giao công việc thủ quỹ cho người trong cơ quan tôi, sau đó Sở X ra Quyết định đảm nhận Kế toán (đơn vị tôi chỉ có 1 mình tôi làm kế toán), tôi đã có đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ như: Bằng Đại học kế toán năm 2015, Chứng chỉ bồi dưỡng ngạch Kế toán viên, chứng chỉ kế toán trưởng, chứng chỉ tin học … Ngày 12/10/2022, sau thời gian đảm nhận công việc kế toán là 2 năm 12 ngày, đơn vị tôi có làm tờ trình gửi Sở X xin cho tôi được hưởng phụ cấp trách nhiệm của công việc kế toán nhưng Sở X đã có văn bản trả lời là tôi " chưa đủ điều kiện giao phụ trách kế toán và xếp phụ cấp trách nhiệm kế toán cho đến khi dự thi nâng ngạch từ thủ quỹ (06.035) lên ngạch kế toán viên trung cấp (06.032) theo quy định tại khoản 5, điều 8, thông tư 29/2022/TT-BTC ngày 03/06/2022 của Bộ tài chính". Theo như tôi tìm hiểu trong thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV thì điều kiện đẻ được hưởng phụ cấp trách nhiệm kế toán không có yêu cầu phải mang ngạch kế toán mới được hưởng. Như vậy xin hỏi Bộ tài chính là tôi sẽ được hưởng phụ cấp của công việc nào ạ? Xin giải đáp giúp tôi! Trân trọng cảm ơn!

Nội dung thư độc giả hỏi về phụ cấp trách nhiệm kế toán đối với đơn vị chỉ có 01 người làm kế toán. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Điểm a, Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán quy định: “Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán”. Khoản 1 Điều 51 Luật Kế toán 2015 quy định: “Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây: (a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; (b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.” Khoản 4 Điều 53 Luật Kế toán 2015 quy định: “Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều 55 của Luật này.” Khoản 1 Điều 54 Luật kế toán 2015 quy định: “Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: (a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; (b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên; (c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; (d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.” Thông tư 04/2018/TT-BNV ngày 27/3/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,[...]

Xin kính chào Bộ Tài Chính. Tôi xin gửi lại câu hỏi đến BCT như sau: Năm 2022 tôi có ký hợp đồng cho thuê nhà với Cty X, thời hạn cho thuê là 02 năm kể từ ngày 20/3/2022 (thời gian cho thuê từ 20/3/2022 đến 19/3/2024). Giá cho thuê là 15.000.000 đồng/tháng. Giá cho thuê bao gồm thuế VAT và các thuế, phí liên quan phát sinh từ cho thuê nhà. Phương thức thanh toán: định kỳ 03 tháng một lần. Việc thanh toán được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của mỗi kỳ thanh toán. Căn cứ Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: “Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù 1. Cá nhân cho thuê tài sản a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.” Theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: “Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế “3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.” Tôi lựa chọn kê khai thuế khai thuế theo năm dương lịch nhưng cán bộ thuế căn cứ vào kỳ thanh toán tiền cho thuê nhà bắt tôi phải kê khai theo từng lần phát sinh (kỳ thanh toán) và bị xử phạt hành vi kê khai thuế trễ hạn. Theo những quy định trên thì tôi hiểu là tôi có thể được lựa chọn kê khai thuế theo một trong hay hình thức khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Nếu tôi chọn kê khai thuế theo năm dương lịch: thì thời hạn kê khai thuế và nộp thuế chậm nhất là ngày 31/1 năm sau và sẽ không bị xử phạt kê khai thuế trễ hạn. Tôi rất mong Quý Bộ Tài chính phản hồi lại câu hỏi của tôi trong thời gian sớm để . Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khoẻ và thành công đến toàn thể CBCC, lãnh đạo Bộ Tài Chính! Trần Lục Tuyết Ánh

– Căn cứ điểm a, khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế  2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau: a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.” – Căn cứ điểm c khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: “Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế 3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm: c) Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm. 4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm: h) Các loại thuế, khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên.” – Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính). + Tại khoản 1 Điều 9 quy định: “Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù 1. Cá nhân cho thuê tài sản a) Cá nhân cho thuê tài sản là[...]

Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tại khoản 1, Điều 3 của Thông tư quy định: Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện…; Như vậy Thông tư 108/2021 không quy định chi tiết về nội dung chi phụ cấp kiêm nhiệm và các khoản chi phí khác phục vụ quản lý dự án như tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính hiện đã được bãi bỏ từ ngày 24/01/2022. Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngà 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng có quy định nội dung chi phí quản lý dự án gồm: Chi tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng… Theo các quy định nêu trên để đảm bảo thực hiện sử dụng chi phí quản lý dự án theo quy định đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn thêm, làm rõ đối với nội dung: Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư, tại khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính, cụ thể như đối với Ban QLDA được Chủ đầu tư thành lập, ngoài chi các nội dung theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ có được chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án cho cán bộ, công chức được phân công làm việc kiêm nhiệm tại Ban quản lý dự án hay không?. Rất mong nhận được phẩn hồi sớm từ Bộ tài chính. Xin chân thành cảm ơn!

1. Về việc tổ chức quản lý dự án và thành lập Ban quản lý dự án (QLDA) Việc lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được áp dụng là: Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực, Ban quản lý đầu tư xây dựng một dự án, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án, Thuê tư vấn quản lý dự án. Do vậy, về việc tổ chức quản lý dự án và BQLDA, đề nghị Quý độc giả có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện theo quy định. 2. Về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.” “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện. Căn cứ[...]

Kính gửi Quý Cơ Quan, công ty chúng tôi thuộc ngành 5229 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải). Căn cứ theo khoản 4 điều 9 NĐ 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về hóa đơn điện tử. "4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua." Và theo Điều 1 và Điều 3 Nghị định 15/2022-NĐ/CP về mức giảm thuế GTGT được áp dụng từ 01/02/2022 đến hết 31/12/2022. Như vậy trong năm 2022 chúng tôi có xuất hóa đơn cho khách hàng "phí vận chuyển nội địa" với thuế suất 8%. Nhưng sang năm 2023 phát hiện hóa đơn sai thông tin MST, tên công ty và địa chỉ. Khách hàng yêu cầu hủy và xuất thay thế hóa đơn mới trong năm 2023 (Mà không chấp nhận xuất hóa đơn điều chỉnh thông tin). Khách hàng phản hồi do căn cứ theo khoản 4 điều 9 NĐ 123/2020/NĐ-CP nên dịch vụ Logistics được xuất hóa đơn đến 07/01/2023 với thuế suất 8% mà không bị xử phạt hành vi xuất sai thời điểm. Như vậy thì có được phép xuất hóa đơn thay thế 2023 với thuế suất 8% không? Kính mong Quý Cơ quan có hướng dẫn cụ thể để Công ty chúng tôi chấp hành đúng quy định của luật thuế.

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia tăng. + Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng: “… 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này…” + Tại Điều 3 quy định như sau: “Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.” Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: + Tại Điều 19 quy định về xử lý hóa đơn có sai sót: “… 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau: a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế. b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã[...]

Kính gửi Vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính Công ty tôi là đơn vị kinh doanh bất động sản Khu công nghiệp, tôi có 1 việc xin hỏi : Tại điểm 1.6.12 Khoản 1, Điều 79, thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp quy định: ….trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời nhiều điều kiện. Trong đó có 1 điều kiện là: "Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời diểm thuê tài sản". Cho tôi hỏi tại thời điểm ghi sổ kế toán có nhất thiết là bên thuê đã phải thanh toán 90% tổng số tiền theo hợp đồng không hay số tiền này thanh toán trong vòng 12 tháng là được. Cụ thể công ty tôi có 1 hợp đồng cho thuê đất, công ty tôi xuất hóa đơn VAT ngày 26 tháng 12 năm 2022 nhưng đến ngày 5/01/2023 bên thuê mới thanh toán 90% tiền thuê đất thì tôi có hạch toán doanh thu 1 lần trong kỳ kế toán 2022 không. Kính mong quý cơ quan giải đáp giúp sớm vì tôi đang làm BCTC năm 2022 Xin chân thánh cám ơn

Trả lời câu hỏi mã 261222-17 ngày 30/12/2022 của Quý độc giả về việc hướng dẫn hạch toán ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo quy định tại điểm 1.6.12 Khoản 1 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, đối với trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp chỉ được lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: “+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức; + Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản; + Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê; + Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.” Như vậy, đối với trường hợp của Công ty Quý độc giả, Công ty chỉ được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu đáp ứng được đồng thời 04 điều kiện ghi nhận nêu trên mà không phụ thuộc vào việc xuất hóa đơn. Tuy nhiên, theo thông tin được cung cấp thì Công ty Quý độc giả mới đáp ứng được 1 điều kiện là bên thuê thanh toán 90% tổng số tiền thuê đất dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê, do đó Công ty cần xác định rõ các căn cứ cụ thể để xác định 03 điều kiện còn lại nhằm đảm bảo chắc chắn điều kiện ghi nhận doanh thu một lần Trên đây là[...]

Kính gửi Cơ quan thuế, Hiện tôi đang làm việc tại Công ty Alpha Industires Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực đúc ép linh kiện nhựa, chúng tôi mua nguyên vật liệu là hạt nhựa về qua máy đúc ép sản xuất ra linh kiện nhựa và bán cho khách hàng. Chúng tôi có câu hỏi như sau, kính mong được Cơ quan thuế giải đáp. Chúng tôi có ký hợp đồng sản xuất và bán hàng với một số khách hàng trong khu chế xuất, do tình hình kinh tế biến động bên khách hàng cắt giảm đơn hàng, tuy nhiên nguyên vật liệu là hạt nhựa thì chúng tôi đã mua về, đã kê khai và nộp thuế cũng như khấu trừ thuế GTGT đầu vào, số nguyên vật liệu này bị tồn kho do không có đơn hàng sản xuất. Để xử lý số hạt nhựa tồn kho trên, phía khách hàng yêu cầu chúng tôi tiêu hủy số hạt nhựa này tại công ty chúng tôi, và khách hàng đồng ý bồi thường toàn bộ giá trị số nguyên vật liệu mà khách hàng yêu cầu tiêu hủy. Vậy xin hỏi Cơ quan thuế là khi chúng tôi thu tiên bồi thường của khách hàng cho số nguyên vật liệu đem đi tiêu hủy trên, chúng tôi có phải kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra không? Kính mong được Cơ quan thuế giải đáp, xin trân trọng cảm ơn!

– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định. + Tại Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT: “Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. … Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. … Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên. …” Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của Độc giả nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được và các khoản thu tài chính khác thì Công ty lập chứng từ thu theo quy định và thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy[...]