Kính gửi: Bộ Tài chính Công ty chúng tôi kính doanh thương mại xuất nhập khẩu Chúng tôi có nhập khẩu bã sắn từ Lào về Việt Nam, và bán cho khách hàng là Công ty sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Vậy cho tôi hỏi là: Khâu nhập khẩu mặt hàng này chúng tôi có phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu 5% hay ko? và khi bán ra tiêu thụ trong nước thì có chịu thuế suất ko? và bao nhiêu phần trăm? Vậy kính mong bộ tài chính giải đáp thắc mắc giúp chúng tôi Trân trọng và cảm ơn.
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; – Tại khoản 1 Điều 4 (đã được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) quy định về đối tượng không chịu thuế như sau: “Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác”. – Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%. – Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% như sau: “Điều 11. Thuế suất 10% Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại…”. Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: ‘1. Bổ sung Khoản lb và lc vào Điều 3 như sau: “lb. Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác,[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi có một câu hỏi kính đề nghị quý bộ hướng dẫn, cụ thể như sau: -Trong tháng 02/2020, Ban Quản lý dự án đã phối hợp cùng Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai thực hiện đối chiếu rút dự toán năm 2019 chuyển sang năm 2020 theo mẫu biểu số 59 phụ lục 01, ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước. – Ngày 03/8/2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thông báo số 2725/TB-SKHĐT về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2020. Trong đó tổng số kế hoạch năm 2019 chuyển sang năm 2020 tiếp tục sử dụng là: 189.445,733 triệu đồng. -Đến thời điểm báo cáo, Ban Quản lý dự án đã thực hiện rà soát tổng hợp nhu cầu điều chỉnh giảm đối với nguồn vốn 2019 chuyển qua năm 2020 tiếp tục sử dụng là: 23.124 triệu đồng do 13 dự án đã hoàn thành trong năm 2019 và không có nhu cầu sử dụng. Nay, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng đề nghị Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai thực hiện điều chỉnh giảm nguồn vốn năm 2019 kéo dài sang năm 2020 theo quy định. Tuy nhiên quyết toán năm 2019 đã hoàn tất và trình gửi BỘ Tài chính nên việc điều chỉnh giảm chuyển nguồn là không thể. Do đó, kính mong Bộ Tài chính cho địa phương hỏi nếu điều chỉnh các dự án được chuyển nguồn nêu trên sang các dự án khác có đúng quy định không? Hay phải chờ hết năm 2020 hủy dự toàn thành kết dư 2020 mới được ra quyết định bổ sung dự toán 2021. Nếu được điều chỉnh sang dự án khác thì thủ tục như thế nào? Với nội dung trên mong sớm nhận được phẩn hồi của quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn.
1. Về việc điều chỉnh các dự án được chuyển nguồn sang các dự án khác: Theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, việc chuyển số dư dự toán thuộc các trưởng hợp được chuyển nguồn theo quy định của Luật NSNN và Luật Đầu tư công là chuyển số dư dự toán của các nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa hết sang năm sau để tiếp tục thực hiện. Trong trường hợp cụ thể mà bạn đọc nêu “Ban quản lý dự án đã thực hiện rà soát tổng hợp nhu cầu điều chỉnh giảm đối với nguồn vốn 2019 chuyển qua năm 2020 tiếp tục sử dụng là 23.124 triệu đồng, do 13 dự án đã hoàn thành trong năm 2019 và không có nhu cầu sử dụng”, thì việc chuyển nguồn đối với khoản dự toán đã hết nhiệm vụ chi (không có nhu cầu sử dụng) là không đúng với quy định của Luật NSNN. Do không được chuyển nguồn, nên cũng không có nguồn để điều chuyển kế hoạch vốn sang dự án khác. 2. Trường hợp khoản kinh phí (23.314 triệu đồng) đã được chuyển nguồn sang năm 2020, theo quy định tại Điều 73 Luật NSNN về xử lý các khoản thu, chi NSNN không đúng quy định sau khi quyết toán NSNN được phê chuẩn: “Sau khi quyết toán ngân sách nhà nước và ngân sách các cấp chính quyền địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, trường hợp phát hiện thu, chi ngân sách không đúng quy định thì thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 8 Điều 65 của Luật này và được quyết toán vào ngân sách năm xử lý”. Vì vậy, đề nghị UBND tỉnh lập phương án sử dụng khoản kinh phí nêu trên (trong số tăng thu, tiết kiệm chi), báo cáo Thường trực HĐND tỉnh quyết định, báo cáo HĐND cung cấp tại kỳ họp gần nhất (khoản 2 Điều 59) hoặc thực hiện phân bổ, sử dụng kết dư NSNN theo quy định (Điều 72 Luật NSNN).
Kính gửi Bộ tài chính, tôi xin hỏi 1 số vấn đề sau: 1/ Về cách hạch toán nguồn cải cách tiền lương: Khi chi từ nguồn CCTL thì thực hiện các bút toán sau: N611-C334; N334-C112; N911-C611; N421-C911; N468-C421. Nếu làm theo như vậy thì khi lên mẫu B02/BCTC mã số 09 sẽ bị ảnh hưởng, do mã số 06 là lũy kế số phát sinh bên nợ của TK 611, mã số 02 là lũy kế số phát sinh bên có của TK511, (trong khi mã số 06 tăng mà mã số 02 không đổi.) Rất mong BTC hướng dẫn thêm. 2/ Trong quyển chế độ KTHCSN (trang 224, trang 243) TK 511: cuối năm xác định được được số tiết kiệm chi thường xuyên để trích quỹ thì hạch toán N112-C511, ĐT: C008212. TK 611 cuối năm chi bổ sung thu nhập cho người lao động, chi khen thưởng, chi phúc lợi từ kinh phí tiết kiệm được trong năm thì hạch toán N611-C111,511, cuối cùng kết chuyển N511-C911. N911-C611, không thấy qua tài khoản 421. Vậy muốn biết được nguồn ngân sách tiết kiệm được thì phải xem ở đâu?
Nội dung thư độc giả hỏi về việc thực hiện hạch toán cải cách tiền lương và việc thể hiện số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động (mẫu B2/BCTC) theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/TT-BTC; Và hỏi về bút toán xác định tiết kiệm chi tại trang 224, 243 quyển chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Đối với việc đơn vị sử dụng nguồn cải cách tiền lương đã hình thành từ các năm trước chi cho cán bộ: Khi chi lương cho người lao động theo chế độ quy định, phải hạch toán bút toán chi phí (Nợ TK 611…/Có TK 334), không phân biệt là sử dụng nguồn kinh phí nào. Riêng việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương để chi trả lương cho người lao động trong năm thì chỉ phát sinh chi phí mà không có doanh thu tương ứng, do đơn vị sử dụng nguồn cải cách tiền lương đã hình thành từ các năm trước. Vì vậy trên Báo cáo kết quả hoạt động năm nay (mẫu B2/BCTC) chỉ phát sinh chi phí mà không có doanh thu. Thâm hụt của khoản này sẽ được bù đắp bằng nguồn cải cách tiền lương đang dư trên TK 468 (bởi bút toán ghi Nợ TK 468/Có TK 421). 2. Câu hỏi về bút toán xác định tiết kiệm chi tại trang 224, 243 quyển chế độ kế toán hành chính sự nghiệp – Thực tế hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều quyển sách in về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có nguồn gốc khác nhau, việc độc giả hỏi như vậy không xác định được độc giả đang sử dụng tài liệu nào. Tuy nhiên theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC việc sử dụng nguồn tiết kiệm chi phụ thuộc vào cơ chế tài chính mà đơn vị đang áp dụng, việc hạch toán thực hiện như sau: – Trường hợp cơ chế tài chính quy định đơn vị phải trích các quỹ, thì cuối năm sau khi kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định được số tiết kiệm chi trên[...]
Kính gửi Quý Bộ, Công ty tôi thuộc trường hợp có giao dịch liên kết nên chi phí lãi vay năm 2020 được trừ và không được trừ chuyển kỳ sau được xác định theo hướng dẫn tại Điểm a và điểm b, Khoản 3, điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020. Căn cứ Điểm a, khoản 3, điều 16 Nghị định 132: “3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế” Trong năm 2020, Công ty tôi có các thông tin như sau: 1. Lợi nhuận thuần từ thuần từ hoạt động kinh doanh: – 296.138.248 đồng 2. Chi phí lãi vay: 988.190.741 đồng 3. Lãi tiền gửi: 14.420.892 đồng 4. Chi phí khấu hao 1.126.905.140 đồng Từ dữ liệu trên, Có 2 cách tính chi phí lãi vay được trừ và không được trừ theo quan điểm của Công ty và Kiểm toán như sau: Theo cách 1: Công ty tôi xác định EBITDA = (-296.138.248 + 988.190.741 – 14.420.892 + 1.126.905.140) = 1.804.536.741 đồng Vậy chi phí lãi vay được trừ trong kỳ tối đa bằng 30% EBITDA là: 30% * 1.804.536.741 = 541.361.022 đồng. Chi phí lãi vay không được trừ chuyển kỳ sau là: 988.190.741 – 541.361.022 = 446.827.719 đồng (Chi phí này đơn vị sẽ loại trừ trên tờ khai thuế TNDN năm 2020 và chuyển sang năm 2021 theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP). Theo cách thứ 2: Kiểm toán xác định EBITDA = (-296.138.248 + 988.190.741 – 14.420.892 + 1.126.905.140) = 1.804.536.741 đồng Chi phí lãi vay được trừ trong kỳ là: 30% * 1.804.536.741 + 14.420.892 = 555.781.914 đồng. Chi phí lãi vay không được trừ chuyển kỳ sau là: 988.190.741 – 555.781.914 = 432.408.827 đồng Như vậy, Quý Bộ cho tôi hỏi các xác định chi phí lãi vay được trừ kỳ này và số chuyển kỳ sau theo 2 quan điểm trên thì quan điểm nào là phù hợp với tinh thần hướng dẫn theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020. Rất mong sớm nhận được câu trả lời của Quý Bộ để đơn vị thực hiện Quyết toán thuế TNDN năm 2020 theo đúng quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định: “3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế; b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;” Căn cứ quy định nêu trên và dữ kiện số phát sinh nêu trong thư hỏi của độc giả, thì cách tính Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ và không được trừ như sau: Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ = 988.190.741 đồng – 14.420.892 đồng = 973.769.849 đồng; Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay được trừ tối đa là: (- 296.138.248 đồng + 973.769.849 đồng + 1.126.905.140 đồng) x 30% = 541.361.022 đồng; Phần chi phí lãi vay không được trừ chuyển sang kỳ sau là: 973.769.849 đồng – 541.361.022 đồng = 432.408.827 đồng./.
Tôi đang công tác tại Trung tâm Văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc – là đơn vị sự nghiệp do nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên, trực thuộc Sở VHTT&DL tôi có hai nội dung cần hỏi: 1. Tính đến thời điểm điện tại đơn vị chúng tôi vẫn đang thực hiện cơ chế tự chủ theo NĐ 43/2006/NĐ-CP có đúng không. 2. Căn cứ thông tư 71/2006/TT-BCT ngày 09/8/2006 hướng dẫn NĐ 43/2006/NĐ-CP, đơn vị chúng tôi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đó có quy định khoán kinh phí sử dụng điện thoại hàng tháng cho các phòng ban thuộc đơn vị bằng tiền (đơn vị không lắp máy cố định) theo hình thức chuyển khoản vào tài khoản cán bộ đại diện của phòng, số tiền khoán cụ thể như sau: Phòng GĐ 300.000đ/tháng, Phòng PGĐ 200.000đ/tháng, các phòng ban khác 150.000đ/tháng. Tôi xin hỏi cách khoán và mức khoán tiền điện thoại cho các phòng ban thuộc đơn vị như trên có đúng và được phép chi không. Hiện nay KBNN tỉnh nơi kiểm soát chi NSNN bắt buộc chúng tôi phải lắp máy cố định mới cho thanh toán, không cho phép khoán cước phí điện thoại hàng tháng của các bộ phận trực thuộc đơn vị bằng tiền. Vậy KBNN làm như vậy có đúng với các văn bản hiện hành hay không.
Theo thông tin của độc giả, đơn vị độc giả làm việc là đơn vị sự nghiệp do nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông tư số 71/2006/TT-BTC. Tại điều 2, mục VII Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/6/2006 quy định về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: “2. Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: a) Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị. b) Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định không phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều chỉnh lại cho phù hợp; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch….” Ngoài ra, tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/6/2006 hướng dẫn nghị định số 43/2006/NĐ-CP hướng dẫn nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ: “d) Về sử dụng điện thoại: – Về sử dụng điện thoại tại công sở: căn cứ thực tế sử dụng điện thoại tại cơ quan trong các năm trước đơn vị xây dựng mức khoán kinh phí thanh toán cước phí sử dụng điện thoại đơn vị phù hợp với từng phòng, ban, bộ phận…” Theo các quy định nêu trên, việc thanh toán mức khoán phí điện thoại được thực hiện theo các nội dung tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đã được ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn[...]
Kính gởi Bộ Tài Chính, Xin quý Bộ cho biết theo điều 4 thông tư 74/2015/TT-BTC quy định về “nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hổ trợ tái định cư và cưởng chế kế kiểm đếm, cưởng chế thu hồi đất”. Tuy nhiên để lập hồ sơ trình cơ quan chức năng ra quyết định thu hồi đất và cập nhật chỉnh lý sổ bộ địa chính phải thực hiện công tác dịch vụ lập Trích đo bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích lục địa chính thửa đất theo khoản d điều 10 thông tư số :30/2014/TT-BTNMT. Vậy chi phí lập Trích đo bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích lục địa chính thửa đất có nằm trong “nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hổ trợ tái định cư và cưởng chế kế kiểm đếm, cưởng chế thu hồi đất” theođiều 4 thông tư 74/2015/TT-BTC hay không? Xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 70, Khoản 3 Điều 77, điểm c Khoản 3 Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 3, Khoản 2 Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất thì các trườnghợp cần thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất gồm: (i) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận; (ii) Cấp lại Giấy chứng nhận; (iii) Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai; (iv) Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu; (v) Là thành phần hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (vi) Là thành phần hồ sơ trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất, ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, các chi phí trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất không liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai, không thuộc nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư quy định tại Thông tư số 74/2015/TT-BTC nêu trên của Bộ Tài chính. Trên đây là những nội dung Bộ Tài chính trả lời theo chính sách liên quan, đề nghị độc giả căn cứ quy định nêu trên và pháp luật có liên quan liên hệ với các cơ quan chức năng của địa phương kèm theo các hồ sơ cụ thể có liên quan để được hướng dẫn theo quy định.