TIN NỔI BẬT
BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 10/2025CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viên

Kính gửi Bộ Tài chính, tôi đang công tác tại Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Tuyên Quang, tôi có một số vướng mắc kính mong Bộ Tài chính giải đáp giùm ạ: Tại đơn vị tôi đang công tác, đơn vị được giao quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh theo các quyết định giao của cơ quan có thẩm quyền. Đơn vị tôi có thực hiện ký hợp đồng đối với người lao động để quản lý các công trình cấp nước nông thôn được giao tại các xã trên địa bàn tỉnh. (các xã trên địa bàn huyện Na Hang, Lâm Bình, Hàm Yên, Yên Sơn) Tôi xin BTC giải đáp giùm 02 vướng mắc: 1. Về chế độ công tác phí đối với cán bộ tại các Tổ quản lý công trình cấp nước các xã khi tham gia các đợt công tác tại trụ sở cơ quan quản lý: Theo Quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định về chế độ công tác phí đối với CBCNVCLĐ. Đơn vị tôi có thực hiện khoán công tác phí hàng tháng cho người lao động (cán bộ quản lý công trình thường xuyên phải đi kiểm tra công trình – đã quy định trong quy chế nội bộ của đơn vị). Theo quy định thì ngoài khoán công tác phí hàng tháng nếu người lao động được cử đi công tác theo các đợt công tác thì vẫn được thanh toán các khoản CTP (Lưu trú, tiền ngủ, tiền đi lại); Vậy đối với đơn vị tôi, trong năm có tổ chức họp quý và tham gia hội thao ngành nông nghiệp, các cán bộ tại các tổ quản lý công trình thuộc đơn vị có về cơ quan tham dự. Như vậy, các cán bộ tại các tổ có được hưởng các khoản công tác phí cho từng đợt đi họp quý và tham dự hội thao ngành hay không; Nếu được thanh toán công tác phí cho trường hợp này, thì về chứng từ thanh toán công tác phí: Do người lao động thuộc đơn vị quản lý, nên GIẤY ĐI ĐƯỜNG của người lao động khi về trụ sở cơ quan công tác sẽ không hợp lý (tại các tổ công trình không có dấu và con người thuộc sự quản lý của đơn vị). Vậy chứng từ thanh toán công tác phí cho trường hợp này là: Người lao động lập bảng kê đề nghị thanh toán có xác nhận của Lãnh đạo, bảng kê đầy đủ, chi tiết, chính xác lộ trình số km thực tế đi lại (áp dụng đối với trường hợp đi công tác được thanh toán tiền xăng xe máy), khoán tiền ngủ đi công tác, tiền vé xe, phụ cấp lưu trú. (không có giấy đi đường). Và sẽ quy định cụ thể trong quy chế nội bộ của đơn vị. Cho hỏi quý Bộ, nếu như vậy có đúng quy định hay không? Mong phản hồi sớm từ Quý Bộ!

Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Tại điểm b khoản 1 Điều 2 quy định đối tượng được áp dụng chế độ chi hội nghị gồm: “- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân. – Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. – Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ”. Theo đó, khi tham dự các hội nghị nêu trên thì người lao động được thanh toán theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính. 

Chúng tôi là Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã. Chế độ tài chính đối với QTDND được thực hiện theo Nghị định 93/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ và Thông tư 20/2018/TT-NHNN ngày 12/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; trong đó, có quy định về việc sử dụng và quản lý quỹ đầu tư phát triển (Khoản 3, Điều 24 Nghị định 93/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017:

"3. Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng và bổ sung vốn điều lệ cho tổ chức tín dụng. Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn."

Qua quá trình hoạt động, QTDND đang có tích lũy quỹ đầu tư phát triển, nay muốn sử dụng quỹ đầu tư phát triển để tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, khi chúng tôi làm thủ tục để trình Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh, thành phố chấp thuận việc sử dụng Quỹ đầu tư phát triển để tăng vốn điều lệ thì được NHNN Chi nhánh trả lời việc sử dụng quỹ đầu tư phát triển để tăng vốn điều lệ chưa có hướng dẫn thực hiện từ Bộ Tài chính nên không chấp thuận cho chúng tôi thực hiện.

Chúng tôi xin được hỏi:

– Nghị định 93/2017/NĐ-CP cho phép việc sử dụng quỹ đầu tư phát triển để tăng vốn điều lệ, Thông tư 20/2018/TT-BTC ngày 12/02/2018 quy định QTDND thực hiện quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định tại Điều 22, Điều 24 Nghị định 93/2017/NĐ-CP thì có cần phải có hướng dẫn của Bộ Tài chính mới thực hiện được việc tăng vốn điều lệ từ quỹ đầu tư phát triển hay không? Việc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố không chấp thuận với lý do chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính có chính đáng không?

– Điều kiện, trình tự, thủ tục tăng vốn điều lệ từ quỹ đầu tư phát triển tại QTDND được thực hiện như thế nào?

– Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước quy định:“Quỹ đầu tư phát triển dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng và bổ sung vốn điều lệcho tổ chức tín dụng. Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn”. – Điều 9 Thông tư số 20/2018/TT-BTC ngày 12/02/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân quy định quỹ tín dụng nhân dân thực hiện phân phối lợi nhuận, quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định tại Điều 22 và Điều 24 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP. – Điều 29 Luật các TCTD quy định TCTD phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi mức vốn điều lệ (điểm b khoản 1); việc thay đổi mức vốn điều lệ của QTDND được thực hiện theo quy định của NHNN (khoản 3). – Tại Văn bản hợp nhất số 44/VBHN-NHNN ngày 05/12/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quỹ tín dụng nhân dân quy định: + Điều 1: phạm vi điều chỉnh của Thông tư áp dụng đối với việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, địa bàn hoạt động, quản trị, điều hành, kiểm soát, vốn điều lệ, vốn góp, chuyển nhượng vốn góp, hoàn trả vốn góp, thành viên, đại hội thành viên, hoạt động và quyền hạn, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân. + Điều 10, Điều 11, Điều 12: quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân. + Khoản 2 Điều 26: quy định việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định của NHNN về những thay đổi phải được NHNN chấp thuận.[...]

Kính gửi Bộ Tài chính.

1. Tại khoản 3, Điều 3, Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định "Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt." Tuy nhiên, qua tra cứu, tôi hiện nay không tìm được quy định về cấp có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp trên và đơn vị sử dụng ngân sách. Tôi kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn đối với nội dung nêu trên.

2. Tại tiết c, khoản 3, Điều 11, Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 có quy định về thời gian gửi Báo cáo tổng hợp tình hình công khai ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp tuy nhiên, đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hơn : – Đối với báo cáo tổng hợp tình hình công khai dự toán gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 4 hằng năm như vậy là công khai dự toán giao đầu năm (VD như dự toán năm 2021 thực hiện nộp báo cáo tình hình công khai trước ngày 30/4/2021). Như vậy, đơn vị có phải nộp báo cáo tổng hợp tình hình công khai dự toán đối với các lần công khai dự toán bổ sung trong năm không? – Đối với báo cáo tổng hợp tình hình công khai dự toán gửi báo cáo trước ngày 28 tháng 2 năm sau, như vậy là quyết toán năm 2020 sẽ phải gửi báo cáo tổng hợp tình hình công khai trước ngày 28/2/2020 (Nội dung hướng dẫn lại thời gian nộp đối với các đơn vị dự toán ở Trung ương đã được sửa đổi tại Thông tư 90/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính, nhưng không sửa đổi nội dung này đối với đơn vị dự toán ở địa phương) Tôi kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn thêm đối với thời gian nộp báo cáo tổng hợp tình hình công khai dự toán, quyết toán đối với đơn vị dự toán ở địa phương. Trân trọng./.

1. Về thẩm quyền phê duyệt quyết toán NSNN: Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm (Thông tư số 137) quy định: “Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định tại Điều 6 Thông tư này”; Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ (Thông tư số 61), sau khi đơn vị cấp trên xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm, đơn vị cấp dưới công khai thuyết minh và số liệu quyết toán đã được cấp trên phê duyệt theo quy định nêu trên. 2. Về thời gian gửi Báo cáo tổng hợp tình hình công khai ngân sách: a)  Có phải nộp báo cáo tổng hợp tình hình công khai dự toán đối với các lần công khai dự toán bổ sung trong năm không? – Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ (Thông tư số 61) quy định: “2. Công khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên – Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt. – Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu biểu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách – Công khai thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt. – Công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (quý, 6 tháng, năm) đã được phê duyệt (theo Mẫu[...]

Công ty được cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư tại huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn trước ngày 1/7/2014. Quyết định thuê đất hàng năm ban hành năm 2010, giấy phép xây dựng cấp năm 2012. Đã được cơ quan thuế ban hành thông báo tạm miễn tiền thuê đất từng năm theo thời gian xây dựng thực tế từ 2012-2016. Nhưng do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên (xâm lấn biển) không xây dựng và đưa đất vào sử dụng đúng thời hạn. Đã xin gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng và được gia hạn tiến độ thực hiện dự án 2 năm từ 2017 đến 2018 đưa vào hoạt động. Cơ quan thuế đã truy thu số tiền thuê đất được tạm miễn và tiền chậm nộp 2012-2016.

Tôi muốn hỏi, trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng do nguyên nhân khách quan về điều kiện tự nhiên không phải do doanh nghiệp và đã được gia hạn tiến độ thực hiện thì có được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản không?

– Theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thì miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản không quá 3 năm kể từ ngày có quyết định thuê đất.

Nếu Công ty được quyết định cho thuê đất năm 2018, đến năm 2019 mới được cấp giấy phép xây dựng, thời gian xây dựng từ 2019-2021. Công ty nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất xây dựng cơ bản đúng thời hạn vào năm 2018. Vậy Công ty có được miễn tiền thuê đất trọn 3 năm từ 2018-2020 hay chỉ được miễn từ thời điểm được cấp giấy phép xây dựng?

Quy định không quá 3 năm có phải được hiểu là thời gian xây dựng nếu nằm trong phạm vi 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất thì được miễn phần thời gian nằm trong khoảng 3 năm đó.

Ví dụ: Thuê đất năm 2018, đến năm 2019 xây dựng và thời gian xây dựng là 03 năm 2019-2021 thì thời gian được miễn là 2019-2020 hay thời gian xây dựng có thể nằm ngoài khoảng 3 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất, nhưng thực tế có xây dựng cơ bản thì vẫn được miễn nhưng lấy mốc thời gian miễn là kể từ khi có quyết định thuê đất.

Ví dụ: Thuê đất năm 2018, đến năm 2021 mới bắt đầu xây dựng và thời gian xây dựng là 03 năm từ 2021-2023. Thì thời gian được miễn tiền thuê đất là 03 năm áp về mốc kể từ ngày có quyết định thuê đất từ 2018-2020.

Trân trọng!

Căn cứ Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: “2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.” Căn cứ Khoản 3, Điều 15 Thông tư số 77/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: “3. Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.” Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: “7. Sửa đổi[...]

Xin chào các anh chị. Các anh chị cho tôi hỏi. Tôi đang tìm hướng dẫn của Bộ tài chính về chi phí Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng cho hội nghị tập huấn chuyên đề của cơ quan hành chính nhà nước. Tại Điểm l khoản 2 Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-BTC có quy định: l) Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng: Căn cứ quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp với từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, thông tư 123/2009/TT-BTC đã hết hiệu lực, bị thay thế bởi thông tư 76/2018/TT-BTC. Khoản 1 Điều 3 thông tư 76/2018/TT-BTC quy định: “ Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn triển khai nhiệm vụ, công tác phí để phục vụ cho hoạt động xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 1 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC).” Tuy nhiên tại Thông tư 40/2017/TT-BTC không quy định cụ thể về mức chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng Và thông tư 40/2017/TT-BTC có dẫn chiếu đến Quyết định 114/2006/QĐ-TTg và Thông tư 139/2010/TT-BTC tuy nhiên Quyết định 114 không có quy định về mức chi cụ thể, còn thông tư 139/2010 đã hết hiệu lực. Vậy, cho tôi hỏi mức chi Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng cho hội nghị tập huấn chuyên đề của cơ quan hành chính nhà nước hiện nay là bao nhiêu? Và mức chi này được quy định tại văn bản nào? Tôi xin trân trọng cảm ơn!

a) Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính: Đối với chế độ chi hội nghị: – Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân. – Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. – Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ. Như vậy, chi hội nghị tập huấn chuyên đề của cơ quan hành chính nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. b) Nội dung chi, mức chi tổ chức hội nghị thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính; cụ thể: Điều 11. Nội dung chi tổ chức hội nghị 1. Chi thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị. 2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị. 3. Chi thù lao và các khoản công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với[...]

Câu 1: Theo mục b điểm 2 điều 9 của TT 69/2013/TT – BTC, đơn vị tôi có hợp đồng 1 nhân viên phụ trách nghiệp vụ Quỹ Hỗ trợ Nông dân. Được cơ Quỹ HTND cơ cấu vào thành viên Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh. Vây cho tôi hỏi ngoài chi trả lương và các khoản đóng góp theo lương, đồng chí này có được hưởng tiền phụ cấp thành viên của Ban điều hành không, nhờ các anh chị Bộ Tài Chính giải đáp thắt mắc dùm cảm ơn!

Câu 2: các thành viên của Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh chủ yếu là kiêm nhiệm từ giám đốc đến kế toán và thủ quỹ. Vậy tiền chi trả phụ cấp theo mục b khoản 2 điều 9 Thông tư 69/2013/TT – BTC những đối tượng này có được áp dụng mức chi phụ cấp kiêm nhiệm tối đa 0,8 lần lương ngạch bậc hay không, hay phải áp dụng một văn bản khác về chế độ chi trả cho cán bộ kiêm nhiệm Quỹ HTND, xin các anh chị BTC trả lời giúp xin cảm ơn!

– Về căn cứ pháp lý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC, chi cho cán bộ, viên chức, người lao đồng của Quỹ HTND gồm có:            "a) Chi lương, bỏa hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp theo lương cho cán bộ, nhân viên của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định hiện hành của Nhà nước;           b) Chi phụ cấp cho cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt Nam các cấp được phân công trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ HTND. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ HTND           c) Chi phụ cấp cho cán bộ tham gia chỉ đạo, quản lý và cán bộ Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định của pháp luật (nếu có) ".           – Đối với câu hỏi số 1:           Trường hợp cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt Nam được phân công trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ HTND thì được hưởng phụ cấp theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC (không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ đó).           Trường hợp cán bộ được tuyển dụng dưới hình thức hợp đồng, không thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt Nam, việc chi trả lương, phụ cấp cho cán bộ này được thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động và theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC.            – Đối với câu hỏi số 2:           Trường hợp thành viên Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh (giám đốc, kế toán, kiểm toán) là cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân cấp tỉnh kiêm nhiệm thì được hưởng mức phụ cấp (tối đa không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ được phân công quản lý, điều hành Quỹ) quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 69/2013/TT-BTC.           Đối với các bộ khác tham gia chỉ đạo, quản lý Quỹ HTND (không thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân) thì thực hiện chi trả phụ cấp theo quy định tại điểm c,[...]