Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi hiện đang công tác tại một tổ chức khoa học công nghệ. Tôi có vấn đề thắc mắc mong BTC giải đáp. Theo quy định tại Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ Tài chính, về kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KHCN, địa phương tôi có ban hành định mức phân bổ ngân sách cho lĩnh vực khoa học và công nghệ. Như vậy việc giao dự toán KP thực hiện NVTXTCN thực hiện theo quy định về định mức này đúng không ạ? vì tôi thấy khi giao dự toán lại tách ra KP cho các đơn vị KHCN tính theo định mức. Còn nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng lại thẩm định riêng khi có phê duyệt nhiệm vụ của giám đốc Sở KHCN. Như vậy có bị trùng không ạ? Đối với tổ chức KHCN tự bảo đảm chi thường xuyên, khi thực hiện nhiệm vụ TXTCN tự đảm bảo KP đối với các khoản tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp. Tuy nhiên, tôi thấy các tổ chức KHCN tự đảm bảo chi thường xuyên cũng phải được đảm bảo KP tiền lương tiền công thì mới thực hiện nhiệm vụ được giao, không thì đơn vị lấy nguồn từ đâu để chi trả các khoản này? Kính mong BTC quan tâm giải đáp.
1. Theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ (KHCN) công lập thì các loại nhiệm vụ của tổ chức KHCN công lập sử dụng NSNN gồm: (1) Nhiệm vụ KHCN; (2) Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng; (3) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; (4) Nhiệm vụ khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, đối với nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức KHCN công lập đã quy định cụ thể nội dung nguyên tắc NSNN hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đối với tổ chức KHCN công lập. – Tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định: “Đối với các địa phương có ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách cho lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn, việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thực hiện theo quy định của địa phương”. Theo đó, trường hợp địa phương ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách cho lĩnh vực KHCN trên địa bàn thì việc giao dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng thực hiện theo quy định của địa phương. 2. Về hỗ trợ kinh phí nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đối với tổ chức KHCN tự đảm bảo chi thường xuyên: Nghị định số 54/2016/NĐ-CP và Thông tư số 90/2017/TT-BTC đã quy định rõ kinh phí nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nhằm đảm bảo chi tiền lương, hoạt động bộ máy của tổ chức KHCN công lập. Đối với tổ chức KHCN công lập đã được phân loại là đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, về nguyên tắc đơn vị đã tự đảm bảo toàn bộ kinh phí[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi là Lê Thị Thu; cư ngụ tại thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Cá nhân tôi có thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà (điện MTMN) và ký kết hợp đồng bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Đại diện bên mua điện được ủy quền ký kết là Điện lực Ninh Sơn, thuộc Công ty Điện lực Ninh Thuận), tôi có câu hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động bán điện MTMN, mong Quý Bộ phúc đáp: Năm 2020, thực hiện Hợp đồng bán điện MTMN thứ nhất (HĐ1): Doanh thu từ tiền bán điện MTMH từ tháng 01/2020-05/2020 là 40.129.216 đồng; từ tháng 06/2020-12/2020 là 32.732.664 đồng; cuối năm tổng kết doanh thu bán điện của HĐ1 cả năm (12 tháng) là 72.861.880 đồng. Ngày 25/5/2020, tôi tiếp tục lắp đặt thêm và ký Hợp đồng bán điện MTMN thứ hai (HĐ2). Cuối năm, tổng kết doanh thu bán điện của HĐ2 (07 tháng) là 24.172.400 đồng. – Tổng cộng doanh thu bán điện MTMN của hai hợp đồng cả năm 2020 là 97.034.280 đồng. – Nếu tính doanh thu bán điện MTMN chung cho hai hợp đồng (HĐ1 và HĐ2) theo từng giai đoạn, rồi tính bình quân doanh thu theo giai đoạn thì: Từ tháng 01/2020-05/2020 là 8.025.843 đồng/tháng; từ tháng 06/2020-12/2020 (thời gian phát sinh HĐ2) là 8.129.295 đồng/tháng. – Nếu tính bình quân doanh thu bán điện riêng lẻ từng hơp đồng thì: HĐ1 có doanh thu bình quân cả năm là 6.071.823 đồng/tháng; HĐ2 có doanh thu bình quân là 3.453.200 đồng/tháng. Sau đó cộng bình quân doanh thu bán điện MTMN riêng lẻ từng hợp đồng thành giá trị bình quân chung cho hai hợp đồng (HĐ1 và HĐ2) theo giai đoạn thì: Từ tháng 01/2020-05/2020 là 6.071.823 đồng/tháng; từ tháng 06/2020-12/2020 (thời gian phát sinh HĐ2) là 9.525.023 đồng/tháng. Như vậy, năm 2020 tôi có phải nộp thuế cho Nhà nước không? Nếu có thì áp dụng tính như thế nào? Rất mong Bộ Tài chính quan tâm sớm hướng dẫn để tôi hiểu và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế (nếu có) đối với Nhà nước, và Điện lực Ninh Sơn tiếp tục thanh toán tiền mua điện MTMN thời gian tiếp theo. Hiện nay, Điện lực Ninh Sơn chưa thanh toán tiền điện MTMN (từ ngày 08/12/2020) cho tôi vì lý do tôi chưa nộp thuế của năm 2020, làm ảnh hưởng đến việc trả nợ Hợp đồng vay ngân hàng thực hiện dự án điện MTMN, tôi phải chịu tiền lãi quá hạn nếu thanh toán chậm kỳ hạn trả nợ gốc và lãi vay hằng tháng. Tôi xin chân thành cám ơn./.
Trả lời: Tại Điều 2 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, quy định như sau: “Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán Nguyên tắc áp dụng a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanhtrừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4vàĐiều 5 Thông tư này. b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. Trường hợpcá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh, cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. Ví dụ 1: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2015, và dự kiến có doanh thu khoán của 09 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân[...]
Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập được NSNN đảm bảo chi thường xuyên giai đoạn 2018 – 2020. Đơn vị đang xây dựng phương án tự chủ tài chính giai đoạn 2021-2023. Đơn vị tôi được cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức làm 01 dịch vụ tư vấn và được hợp đồng 02 lao động ngoài biên chế sự nghiệp được giao để thực hiện và sử dụng nguồn thu dịch vụ để chi phí trả lương 02 lao động và các khoản chi phí khác có liên quan đến thu dịch vụ, chênh lệch thu – chi (nếu có) được bổ sung chi thường xuyên. Năm 2021, đơn vị xây dựng dự toán thu dịch vụ là 400 triệu đồng, chi phí trả lương 02 hợp đồng lao động và 370 triệu đồng, chênh lẹch thu – chi 30 triệu đồng (400trđ – 370 trđ). Theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 5 Thông tư 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 vể cách xác định mức độ tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức tự đảm bảo chi thường xuyên (%) = (Tổng nguồn tài chính chi thường xuyên/Tổng số chi thường xuyên) x 100%. Khi xây dựng phương án tự chủ, nguồn thu dịch vụ đơn vị chỉ cân đối và chỉ đưa vào 30 triệu đồng trong tổng nguồn tài chính chi thường xuyên và không đưa chi phí phục vụ công tác thu dịch vụ 370 triệu đồng vào tổng số chi thường xuyên để tính mức tự đảm bảo chi thường xuyên. Nhự vậy có đúng quy định không hay là phải đưa toàn bộ số thu dịch vụ 400 triệu đồng vào nguồn tài chính chi thường xuyên và đưa toàn bộ chi phí phục vụ công tác thu dịch vụ 370 triệu đồng vào tổng số chi thường xuyên để xác định mức tự đảm bảo chi thường xuyên. Kính mong sớm nhận được câu trả lời của Bộ Tài chính để đơn vị có cơ sở xây dựng phương án tự chủ giai đoạn 2021 – 2023 của đơn vị. Tôi xin chân thành cám ơn!
* Căn cứ Điều 15 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác Điều 15. Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) 1. Nguồn tài chính của đơn vị a) Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có); c) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định này và kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản cho đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); d) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật; đ) Nguồn khác (nếu có). 2. Nội dung chi của đơn vị a) Chi thường xuyên: Đơn vị được sử dụng nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: – Chi tiền lương: Đơn vị chi tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, ngân sách nhà nước cấp bổ sung tiền lương tăng thêm, sau khi đã trừ các nguồn bảo đảm tiền lương tăng thêm theo quy định. – Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; * Điều 4, Điều 5 Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phú quy định cơ chế[...]
Hiện tôi có nhu cầu làm hồ sơ xin định cư ở nước ngoài, phía nước ngoài yêu cầu tôi nộp lý lịch tư pháp, qua tìm hiểu, tôi được biết về phí yêu cầu cấp lý lịch tư pháp được quy định tại Thông tư 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, “Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 200.000 đồng/lần/người, trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp”. Do trước đây, năm 2015 tôi đã từng yêu cầu cấp lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, tôi nhận thấy thông tin cá nhân, nội dung và biểu mẫu tại Phiếu Lý lịch tư pháp Số 1 và Phiếu Lý lịch tư pháp Số 2 là khác nhau và thu phí 2 loại phiếu lý lịch tư pháp là 400.000 đồng. Do đó, đề nghị Bộ Tài chính giải đáp cho tôi được biết thì trường hợp của tôi muốn nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp Số 1 và Phiếu Lý lịch tư pháp Số 2 cùng lúc thì mức phí tôi phải nộp là như thế nào? Mong nhận được phản hồi từ Bộ tài chính,. Tôi chân thành cảm ơn!!!!
Trả lời câu hỏi của ông Nguyễn Hoài Nam từ địa chỉ thư điện tử hnam9901@gmail.com (địa chỉ tại số 135 đường số 17, phường Bình Trình Đông B, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh), Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Ngày 11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Tại Điều 4 Thông tư số 244/2016/TT-BTC quy định mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 200.000 đồng/lần/người; đối với sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) là 100.000 đồng/lần/người. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong 01 lần (01 hồ sơ) yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp 02 loại Phiếu (Phiếu lý lịch tư pháp số 01 và Phiếu lý lịch tư pháp số 02) thì Sở Tư pháp cũng thực hiện thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 200.000 đồng/lần/người; đối với sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) là 100.000 đồng/lần/người. Bộ Tài chính trả lời để công dân được biết./.
Kính gửi Bộ Tài chính. Hiện tại tôi đang làm kế toán tôi có một câu hỏi xin được giải đáp giúp. Theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP và Thông tư 62/2020/TT-BTC quy định khoản chi từ 50 triệu trở lên thì mới phải gửi hồ sơ chứng từ đến Kho bạc để kiểm soát. Vậy khi tôi thanh toán tiền tập huấn (gồm tiền công tác phí, đi đường, VPP, tài liệu …), thanh toán tiền đi công tác (công tác phí, tiền ngủ, tàu xe …) dưới 50 trđ thì có phải mang hồ sơ chứng từ đến KBNN để kiểm soát, thanh toán không? Thanh toán tạm ứng (ứng tiền mặt) những khoản chi dưới 50 trđ có phải mang hồ sơ, chứng từ đến KBNN để kiểm soát, thanh toán không? Xin hướng dẫn cách ghi Bảng kê chứng từ thanh toán cột định mức, đơn giá đối với những khoản chi nào? xin chân thành cảm ơn!
– Theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN (Nghị định 11/2020/NĐ-CP) thì: “c) Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán), bao gồm: chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng). Trường hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng. Ngoài chứng từ chuyển tiền, đối với một số khoản chi cụ thể, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bổ sung: Trường hợp chi thanh toán lương và phụ cấp theo lương, tiền công lao động thường xuyên theo Hợp đồng, thu nhập tăng thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp và trợ cấp khác, tiền khoán, tiền học bổng: Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng; văn bản xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm (đối với chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức; đơn vị gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 01 năm sau). …” Như vậy, trường hợp độc giả đề nghị thanh toán tiền công tác phí dưới 50 triệu đồng và thanh toán tạm ứng (ứng tiền mặt) những khoản chi dưới 50 triệu đồng thì đơn vị phải gửi đến KBNN các hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP nêu trên. Đơn vị không phải gửi các hóa đơn (xăng xe, phòng nghỉ…liên quan đến đi công tác) đến KBNN. – Nghị định 11/2020/NĐ-CP và Thông tư 62/2020/TT-BTC không quy định khoản chi có giá trị bao nhiêu thì phải kê cột số lượng, định mức. Vì vậy, trường hợp có quy định định mức (mức chi) cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị sử dụng ngân sách kê khai số lượng, định mức (mức chi) theo đúng quy định đối với tất cả các khoản chi áp dụng bảng kê nội[...]
Tôi đang công tác tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, xin hỏi Bộ Tài chính nội dung sau: Tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định: "Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản 1. Hội đồng định giá có quyền: a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc định giá; b) Thuê tổ chức giám định để thực hiện giám định tình trạng kinh tế – kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản; thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản. Việc thuê tổ chức giám định, doanh nghiệp thẩm định giá được tiến hành trong các trường hợp cần thiết do Hội đồng định giá tài sản quyết định; c) Từ chối thực hiện định giá tài sản trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá; không đủ các điều kiện cần thiết để tiến hành định giá; các tài liệu cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để định giá; nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình; d) Được bảo đảm về tài chính đầy đủ, kịp thời và các cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành định giá tài sản theo quy định của pháp luật; đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật". Vậy, tổ chức có chức năng giám định tình trạng kinh tế – kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản theo quy định tại Điểm b nêu trên là tổ chức nào ạ? Xin cảm ơn Bộ Tài chính.
Hiện nay, công tác giám định được thực hiện trên nhiều lĩnh vực như giám định tư pháp, giám định công nghệ, giám định sở hữu trí tuệ, giám định xây dựng…Đối với từng lĩnh vực giám định đều đã có văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn như pháp luật về giám định tư pháp, xây dựng, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ và cùng với đó là các tổ chức, cá nhân có chức năng thực hiện giám định theo quy định của pháp luật là đơn vị cung cấp các dịch vụ giám định cụ thể theo từng lĩnh vực. Vì vậy, tùy thuộc vào nhu cầu của Hội đồng định giá cần thuê tổ chức giám định đối với tài sản trong lĩnh vực nào thì sẽ tự chủ động tìm hiểu thông tin và thuê tổ chức giám định trong lĩnh vực đó trên thị trường (ví dụ: Bộ Khoa học và Công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ thường ban hành Quyết định chỉ định tổ chức giám định thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ đã qu sử dụng;…).