Kính gửi Bộ Tài chính, Đơn vị tôi là Đơn vị sự nghiệp. Đơn vị tôi được phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên. Tôi muốn hỏi về cách tính tiền làm thêm giờ, Theo tôi được biết tại mục II khoản 2 Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 quy định về căn cứ tính như sau: 'Tiền lương giờ dùng làm căn cứ để tính trả tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ được xác định bằng tiền lương của một tháng chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tháng. Trong đó: Tiền lương của một tháng, bao gồm: Mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Cơ quan, đơn vị được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương của một tháng cũng được điều chỉnh tăng thêm tương ứng”. Hàng tháng đơn vị tôi trả lương cho cán bộ, viên chức với hệ số tiền lương tăng thêm là 1,8 thì tiền làm thêm giờ có được tính trên tiền lương và tiền lương tăng thêm không? Rât mong Bộ Tài chính giải đáp, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005. Theo quy định tại Khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức: "Tiền lương của một tháng, bao gồm: Mức lương hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Cơ quan, đơn vị được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung thì tiền lương của một tháng cũng được điều chỉnh tăng thêm tương ứng." Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 do Bộ Nội vụ chủ trì, do vậy, đề nghị độc giả gửi câu hỏi đến Bộ Nội vụ trả lời theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Bộ Tài chính phối hợp tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Kính gửi: Bộ Tài chính Đơn vị tôi là đơn vị hành chính sự nghiệp, được giao cải tạo sửa chữa một số công trình có quy mô bằng nguồn kinh phí hoạt động không thường xuyên được bố trí trong dự toán giao hàng năm của đơn vị. Các gói thầu xây lắp thuộc các công trình cải tạo, sữa chữa thường xuyên nêu trên có giá gói thầu từ 100 triệu đến dưới 1 tỷ đồng. Khi đơn vị lựa chọn hình thức lựa chọn nhà thầu thì có hai trường hợp xảy ra: Trường hợp thứ nhất, áp dụng hình thức chỉ định thầu: Theo quy định tại điều 54 luật đấu thầu, thì đối với các gói thầu xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng thì áp dụng hình thức chỉ định thầu (gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu). Trường hợp thứ hai, áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh: Theo quy định thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 quy định việc sửa chữa thường xuyên nhỏ lẻ nhà cửa, công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản thì với giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh (áp dụng với nguồn chi thường xuyên). Vậy xin hỏi, với nguồn vốn là nguồn kinh phí hoạt động không thường xuyên khi áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu xây lắp nêu trên, đơn vị chúng tôi áp dụng hình thức chỉ định thầu có đúng không? Xin chân trọng cảm ơn./.
3.1. Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công năm 2019: Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án. 3.2. Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp: – Điều 2. Phạm vi điều chỉnh: + Khoản 1 quy định nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm: h) Dịch vụ phi tư vấn bao gồm: Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; sửa chữa thường xuyên nhỏ, lẻ nhà cửa, công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản; dịch vụ thuê trụ sở làm việc, nhà trạm, ô tô phục vụ công tác, vệ sinh công nghiệp; dịch vụ xử lý chất thải; dịch vụ chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ thẩm định giá (nếu có); dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định; dịch vụ đào tạo, tập huấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các dịch vụ phi tư vấn khác. + Khoản 2 quy định nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ bao gồm: a) Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm); b) Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong trường hợp thực hiện theo hình thức không hình thành dự án đầu tư; c) Vốn tín[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính Tôi có vấn đề như sau: Tôi đang tổ chức lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình Cải tạo Trụ sở cơ quan sử dụng nghuồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước (sự nghiệp) theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính, với tổng mức đầu tư được duyệt là 900.000.000 đồng, trong đó chi phí xây dựng là 700.000.000 đồng (chi phí này được xác định là giá gói thầu) Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính thì gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng thì được phép chỉ định thầu. Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ thì hạn mức được áp dụng chỉ định thầu là không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗ hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công. Như vậy, với giá gói thầu 700 triệu đồng, Tôi có được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu (không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu xây lắp) theo khoản 1 Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hay không? Hay phải tổ chức chào hàng cạnh tranh theo khoản 1 Điều 18 Thông tư số 58/2016/TT-BTC (Vì giá gói thầu là 700 triệu đồng nằm trong khoản từ 100 triệu đồng đến không quá 2 tỷ đồng). Rất mong Bộ tài chính xem xét, phản hồi.
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công năm 2019: Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án. Vì vậy, công trình cải tạo trụ sở cơ quan đề nghị bố trí từ nguồn vốn đầu tư công. Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp áp dụng đối với sửa chữa thường xuyên nhỏ, lẻ nhà cửa, công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, không áp dụng đối với công trình cải tạo trụ sở cơ quan từ nguồn vốn đầu tư công. Vì vậy, đề nghị Quý độc giả nghiên cứu Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản hướng dẫn liên quan để thực hiện theo đúng quy định.
Kính gửi Quý Bộ! Doanh nghiệp tôi là doanh nghiệp hoạt động sản xuất và có 1 dự án đầu tư mới cùng tỉnh là xây dựng nhà xưởng để cho doanh nghiệp khác thuê. Dự án đầu tư mới này đã được hoàn thuế GTGT xong. Từ tháng 09/2020, dự án này bắt đầu phát sinh doanh thu chịu thuế GTGT là tiền thuê nhà xưởng 6 tháng 1 lần và thanh toán trước vào đầu mỗi kỳ thuê. Xin cho hỏi là thuế GTGT đầu ra của doanh thu dự án đầu tư này có được bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện không ạ? Và về thời điểm xác định doanh thu Thuế TNDN của dự án đầu tư mới này được tính là loại hình cho thuê tài sản hay xác định là loại hình kinh doanh bất động sản đầu tư? Và có được bù trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh chính không ạ?
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng: + Tại Khoản 6 Điều 7 quy định về giá tính thuế GTGT: “Điều 7. Giá tính thuế …6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định. …” + Tại Khoản 5 Điều 20 quy định: “5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.” – Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong một số trường hợp: “3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: …e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi hiện đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Cục Hàng không, Bộ GTVT. Năm 2020 đơn vị tôi đang làm việc được giao Quyết định tự chủ, phân loại là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên, kèm kinh phí tự chủ. Tuy nhiên trong năm 2020 tất cả các đơn vị nhà nước đều phải xác định số tiết kiệm chi thường xuyên theo Nghị Quyết 84/NQ-CP. Theo hướng dẫn tại Khoản 3-Điều 18-Thông tư 145/2017/TT-BTC, khi lập dự toán năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định giao bằng mức chi thường xuyên năm trước liền kề cộng kinh phí tăng thêm nếu có hoặc trừ kinh phí giảm theo quy định của cấp có thẩm quyền nếu có (do giảm nhiệm vụ, giảm khác) trong phạm vi nguồn thu phí được để lại chi theo quy định. Vậy tôi muốn hỏi khi tôi lập dự toán năm 2021 sẽ lập trên nền kinh phí thường xuyên năm 2020 cộng (+) thêm yếu tố tăng thêm, Kinh phí thường xuyên năm 2020 là kinh phí được cấp thẩm quyền giao có phải trừ (-) đi phần đã tiết kiệm theo NQ84 hay không? hay không phải trừ phần tiết kiệm theo NQ 84 mà sẽ lấy đúng phần kinh phí đã được giao? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp, xin cảm ơn
I. Đối với năm 2020 1. Nghị định 141/2016/NĐ-CP 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác – Tại điểm c, đ khoản 2 Điều 18 quy định về Lập dự toán: “Đối với dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí: Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số thu phí và dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại trang trải chi phí hoạt động thu phí, gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên từ nguồn thu phí được để lại chi theo quy định, không có nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, việc lập dự toán chi bao gồm: Chi từ nguồn phí được để lại theo quy định và phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do nguồn thu phí được để lại chi theo quy định không bảo đảm đủ chi thường xuyên (nếu có) Lập dự toán thu, chi các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.”. 2. Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, quy định: “1. Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Điều 4 Nghị định này được xác định như sau: a) Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ để lại.… c) Căn cứ tính chất, đặc điểm của các khoản phí và nội dung chi quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí lập dự toán thu, chi và tỷ lệ để lại tại Đề án thu phí; trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này…. 2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây: a) Chi thực hiện[...]
Kính gửi Bộ tài chính:
1. Tại Tiết 2.8, Khoản 2, mục I Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định: "Đối với chi đầu tư, chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh tế có tính chất đầu tư (sau đây gọi chung là chi đầu tư)…" Tuy nhiên, trong thông tư 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ tài chính Hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước lại không còn khái niệm "chi sự nghiệp kinh tế có tính chất đầu tư" nữa. Vậy, đối với các khoản chi từ nguồn kinh phí thường xuyên cho công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất có giá trị hợp đồng ở mức bao nhiêu thì mới thực hiện cam kết chi?
2. Tại điểm c, khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước có nêu "…Trường hợp chi thanh toán lương và phụ cấp theo lương, tiền công lao động thường xuyên theo Hợp đồng, thu nhập tăng thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp và trợ cấp khác, tiền khoán, tiền học bổng….". Vậy các cụm từ "phụ cấp theo lương" và "tiền phụ cấp và trợ cấp khác" ở đây được hiểu theo quy định nào? tiền làm thêm giờ có phải là phụ cấp theo lương hay không?
Xin chân thành cảm ơn!
– Tại điểm a Khoản 7 Điều 6 Chương II Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (Thông tư số 62/2020/TT-BTC) quy định: “7. Đối với các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC: Đối với công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Việc quản lý, kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTCngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 08/2016/TT-BTC; Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTCvà Thông tư số 108/2016/TT-BTC; Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất (Thông tư số 92/2017/TT-BTC). b) Đối với công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng: KBNN thực hiện kiểm soát theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC và Khoản 1 Điều này. …………….” Tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và một số biểu mẫu kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS) quy định: “1.5.1. Hồ sơ cam[...]