Kính gửi Bộ tài chính: Khi tổ chức thực hiện Quyết định 50/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc thiết bị thì có một số vướng mắc; trong khi đến thời điểm này, chưa có 1 văn bản hướng dẫn nào cụ thể hóa Quyết định 50/2017/QĐ-TTg. Vì vậy, tôi kính nhờ Bộ tài chính hướng dẫn giúp tôi nội dung như sau: Theo Quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định 50/2017/QĐ-TTg thì: máy móc thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan đơn vị bao gồm: Máy móc thiết bị trang bị tại các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Năm 2020, do đại dịch covid 19 nên thường xuyên tổ chức các cuộc họp trực tuyến, để đáp ứng nhiệm vụ chính trị thì các xã trên địa bàn huyện có trang bị thêm một số thiết bị phục vụ cho họp trực tuyến như: Màn hinh; thiết bị điều khiển; âm ly; loa, micro; webcam hội nghị; hệ điều hành, cổng kết nối…). tuy nhiên khi thanh toán tại kho bạc nhà nước huyện thì cho rằng đây là máy móc thiết bị chuyên dùng chứ không phải là máy móc thiết bị dùng chung của ủy ban, nên không đồng ý thanh toán vì nếu là máy móc thiết bị chuyên dùng thì phải đưa vào danh mục máy móc thiết bị chuyên dùng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy cho tôi hỏi xem các thiết bị nêu trên để lắp đặt cho 1 phòng họp trực tuyền thì là máy móc thiết bị dùng chung hay là máy móc thiết bị chuyên dùng? Quan điểm của kho bạc nhà nước như trên có đúng không? Tôi kính mong Bộ tài chính có văn bản cụ thể hóa Quyết định 50 của thủ tướng Chính Phủ; máy móc, thiết bị nào là máy mọc thiết bị dùng chung; máy móc nào là máy móc thiết bị chuyên dùng để các địa phương thuận lợi trong quá trình tổ chức và thực hiện. Tôi trân trọng cảm ơn!
Tại các Điều 7, 8, 10 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị như sau: (1) Về máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung – Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm: (i) Máy móc, thiết bị trang bị tại các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (ii) Máy móc, thiết bị gắn với nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng và các máy móc, thiết bị khác phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 1 Điều 7 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg). – Về thẩm quyền quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng, thiết kế xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thuê máy móc, thiết bị theo quy định của pháp luật quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều Điều 7 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả (khoản 2 Điều 7 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ). (2) Về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng – Máy móc, thiết bị chuyên dùng: Máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) là máy móc, thiết bị có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị (điểm a khoản 1 Điều 8 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg). – Về thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng: (i)Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn,[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Đơn vị Tôi là đơn vị sự nghiệp, nay có nhu cầu mua 01 chiếc xe tải để phục vụ hoạt động, hiện tại đã ký hợp đồng với đơn vị thẩm định giá để xác định giá trị của tài sản cần mua sắm. Theo báo cáo thuyết minh, đơn vị thẩm định giá chọn phương pháp so sánh là phương pháp duy nhất để xác định giá trị tài sản, do có tối thiểu 03 giao dịch chào bán của các tài sản tương tự trên thị trường gần thời điểm thẩm định giá. Tuy nhiên, theo ý kiến thẩm định của cơ quan tài chính, việc sử dụng 03 bản báo giá làm cơ sở thẩm định giá là chưa phù hợp, để xác định giá trị tài sản phải căn cứ trên thông tin 03 giao dịch thành công của tài sản tương tự. Vì vậy, Tôi xin được hỏi: Theo quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính về ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, 06 và 07. Theo đó, tại Mục 6 nội dung tiêu chuẩn TĐGVN 05 ban hành kèm theo Thông tư có nêu " Thẩm định viên được sử dụng 01 (một) phương pháp thẩm định giá trong các trường hợp: Áp dụng phương pháp so sánh khi có nhiều số liệu từ các giao dịch (tối thiểu 03 giao dịch) của các tài sản so sánh trên thị trường gần thời điểm thẩm định giá". Như vậy, khái niệm " 03 giao dịch" theo quy định nêu trên phải được hiểu như thế nào. Nếu trong trường hợp đơn vị thẩm định giá chỉ thu thập được thông tin là 03 bản báo giá của các nhà cung cấp thì có phù hợp với quy định nêu trên không? Rất mong nhận được sự hướng dẫn từ quý cơ quan. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
1. Khoản 6 Mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá số 05 – Quy trình thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Trong trường hợp sử dụng phương pháp so sánh nhưng chỉ có 02 (hai) tài sản so sánh thì kết quả thẩm định giá của phương pháp so sánh chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ các phương pháp thẩm định giá khác. Thẩm định viên được sử dụng 01 (một) phương pháp thẩm định giá trong các trường hợp: – Áp dụng phương pháp so sánh khi có nhiều số liệu từ các giao dịch (tối thiểu 03 giao dịch) của các tài sản so sánh trên thị trường gần thời điểm thẩm định giá. – Không có đủ thông tin để áp dụng 02 (hai) phương pháp thẩm định giá trở lên và đưa ra căn cứ thực tế chứng minh cho việc không thể khắc phục được những hạn chế về thông tin này.” 2. Tại Khoản 4 Mục I và Khoản 4 Mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá số 8 – Cách tiếp cận từ thị trường ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/8/2015 của Bộ Tài chính quy định: “4. Giải thích từ ngữ Tài sản tương tự là tài sản cùng loại, tương đồng với tài sản thẩm định giá về một số đặc trưng cơ bản như mục đích sử dụng, công dụng, đặc điểm pháp lý và một số đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật chủ yếu như nguyên lý cấu tạo, tính năng kỹ thuật, tính năng sử dụng… Tài sản so sánh là tài sản giống hệt hoặc tài sản tương tự với tài sản thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc được chào mua hoặc được chào bán trên thị trường với địa điểm giao dịch, chào mua, chào bán tương tự với tài sản thẩm định giá vào thời điểm thẩm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá. Cách tiếp cận từ thị trường là cách thức xác định giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua việc so sánh tài sản thẩm định giá với các tài sản giống hệt hoặc tương tự đã có các thông tin về giá trên[...]
Kính gửi: Ban biên tập cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Tôi xin hỏi Ban biên tập một số vướng mắc, kính mong Ban biên tập giải đáp để tôi hoàn thành nhiệm vụ; Đơn vị tôi là đơn vị dự toán cấp 3, thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp tự chủ chi hoạt động thường xuyên từ nguồn phí để lại. Trong năm 2018 đơn vị tôi có một số chi phí hoạt động thường xuyên được thực hiện trong năm 2018 như: chi phí tiền xăng, vé máy bay, phụ cấp làm đêm, truy lĩnh lương… tuy nhiên do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan trong quá trình tập hợp, lưu chuyển, kiểm tra chứng từ nên đã thanh toán trong tháng 1, 2, 3 thuộc dự toán năm 2019. Các nội dung thanh toán trên đảm bảo đầy đủ các chứng từ theo quy định và đã được Kho Bạc Nhà nước kiểm soát chi chấp thuận thanh toán. Nay khi thực hiện Quyết toán đơn vị cấp trên yêu cầu xuất toán với lý do các chi phí trên thuộc dự toán được giao năm 2018, không nằm trong phạm vi dự toán được giao (theo Thông tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017) nên không được thanh toán vào dự toán chi phí năm 2019. Tôi có giải trình theo theo điểm 3b mục 1 Thông tư 108 TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư 319/2016/TT-BTC ngày 13/12/2016, đồng thời dự toán chi hoạt động thường xuyên của đơn vị tôi được Bộ Giao thông Vận tải giao không có nội dung danh mục chi tiết. Tuy nhiên đơn vị quyết toán vẫn không chấp thuận. Vậy tôi xin kinh hỏi Ban biên tập các nội dung sau: 1/ Thông tư 319/2016/TT-BTC ngày 13/12/2016 quy định xử lý chuyển nguồn NSNN năm 2016 sang năm 2017 vậy có được áp dụng chuyển nguồn cho các năm 2018, 2019 không? Nếu không thì thực hiện theo văn bản nào? 2/ Các nội dung xuất toán trên của cơ quan quyết toán có đúng quy định không? 3/ Các nội dung hỏi đáp được đăng tải trên trang Thông tin điện tử Bộ Tài chính có được xem là cơ sở pháp lý để các đơn vị thực hiện không? Kính mong sớm nhận được câu trả lời của quý Bộ. Tôi xin chân thành cảm ơn.
1. Luật ngân sách nhà nước, quy định: – Tại khoản 4 điều 8: “…4. Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.”. – Tại Điều 61. Quản lý, sử dụng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách: “1. Thủ trưởngđơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, đánh giá kết quảthực hiện nhiệm vụ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. 2. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính – ngân sách, chế độ kế toán nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.”. 2. Tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật phí và lệ phí, quy định: “2. Số tiền phí được khấu trừ và được để lại quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau: “…b) Số tiền phí để lại được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; hàng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định….”. 3. Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, quy định: Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi[...]
Tôi muốn hỏi về khoản kinh phí tiền công thuê ngoài thực hiện nghiệp vụ chuyên môn như: Xử lý ảnh vệ tinh, biên tập bản đồ… thì có nằm trong chi thường xuyên của đơn vị hay không (đề tài thực hiện 3 năm và đã được dự toán theo năm) và có phải chỉ định thầu hay chào hàng cạnh tranh hay không? Khi đơn vị thực hiện chính là đơn vị phối hợp ngay từ khi thực hiện đề tài khoa học công nghệ thì khi đăng kế hoạch lựa chọn nhà thầu nằm ở mục chi thường xuyên hay dự án đầu tư?
1. Đối với nội dung hỏi: Khoản kinh phí tiền công thuê ngoài thực hiện nghiệp vụ chuyên môn như: Xử lý ảnh vệ tinh, biên tập bản đồ… thì có nằm trong chi thường xuyên của đơn vị hay không? Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/8/2017 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức KHCN công lập quy định: “Kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp theo lương của những người trực tiếp và gián tiếp thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tiền lương (căn cứ theo số lượng người tham gia thực hiện trong mỗi nhiệm vụ; thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ). Tổng số người tham gia các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ không vượt quá số lượng người làm việc theo vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. b) Các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp phục vụ thực hiện nhiệm vụ; các khoản chi hoạt động bộ máy của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thực hiện nhiệm vụ (ví dụ như: chi mua nguyên liệu, vật liệu; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng; chi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì định kỳ, kiểm định trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn; chi hội nghị hội thảo chuyên môn, công tác phí,…): Thực hiện theo định mức kinh tế, kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực ban hành và các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước”. Theo đó, đề nghị bạn đọc căn cứ quy định để thực hiện. 2. Đối với nội dung hỏi: Kinh phí tiền công thuê ngoài thực hiện nghiệp vụ chuyên môn có phải chỉ định thầu hay chào hàng cạnh tranh hay không? Nội dung hỏi nêu trên liên quan đến công tác đấu thầu, do đó, đề nghị bạn đọc liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì xây dựng Luật Đầu tư công để được hướng[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi đang công tác tại Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Tôi có nội dung chưa rõ xin nhờ quý Bộ giải đáp như sau: Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, quy định: + Điểm b, Khoản 3, Điều 12 quy định về sử dụng các Quỹ, trong đó, quy định Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có). Căn cứ theo quy định trên thì đơn vị tôi có được sử dụng Nguồn quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp để gửi Ngân hàng thu lãi tạo nguồn thu cho đơn vị không (do chưa có nhu cầu sử dụng)? Rất mong được sự giải đáp của Quý Bộ! Trân Trọng!
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là nghị định khung, làm cơ sở để xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác được quy định cơ chế tự chủ tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016. Do độc giả không nói rõ đơn vị độc giả công tác thuộc loại hình đơn vị tự chủ tài chính nào nên Bộ Tài chính trả lời về mặt nguyên tắc như sau: Lãi tiền gửi ngân hàng là nguồn thu tài chính hợp lệ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác (Điều 12, Điều 13, Điều 14). Về sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tại điểm 3, điều 12, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định: “b) Sử dụng các Quỹ – Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có). … c) Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại điểm a khoản này và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.” Ngoài ra, quy định về sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn[...]
Tôi đang công tác tại 1 đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã. Tôi có 1 vấn đề liên quan tới Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/1/2020, có hiệu lực từ ngày 16/3/2020. Hiện nay, đơn vị tôi chưa thực hiện trả lương qua tài khoản do đơn vị đóng trên địa bàn vùng đặc biệt khó khăn, xa trung tâm huyện, xa cây rút tiền ATM. Vì vậy khi thực hiện thanh toán tiền lương qua Kho bạc Nhà nước tôi xin hỏi 3 vấn đề còn thắc mắc như sau:
1. Đơn vị rút tiền mặt để thanh toán lương cho cán bộ, công chức của xã thực hiện lưu danh sách hay gửi bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng Mẫu 09 của Nghị định số 11/2020/NĐ-CP?
2. Cán bộ bán chuyên trách tại xã và tại thôn, bản có lưu danh sách hay gửi bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng Mẫu 09 của Nghị định số 11/2020/NĐ-CP?
3. Nếu việc thực hiện trả lương bằng tiền mặt ở 2 trường hợp trên bằng bảng thanh toán đối tượng thụ hưởng Mẫu 09 của Nghị định số 11/2020/NĐ-CP thì Kho bạc Nhà nước có phải ký xác nhận hay không?
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN (Nghị định 11/2020/NĐ-CP); Mẫu Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (mẫu số 09 ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP; Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (Thông tư số 62/2020/TT-BTC) thì: – Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng áp dụng đối với các khoản chi sau: Chi lương và phụ cấp theo lương; tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; tiền thu nhập tăng thêm; tiền thưởng; tiền phụ cấp và trợ cấp khác; tiền khoán, tiền học bổng (bao gồm cả chuyển khoản và tiền mặt); Đối tượng kê khai trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng là công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, lao động thường xuyên theo hợp đồng thuộc đơn vị sử dụng ngân sách. KBNN kiểm soát và ký đóng dấu kế toán trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (đối với trường hợp chuyển khoản). – Các khoản chi thanh toán cá nhân khác không thuộc các khoản chi phải kê khai và đối tượng kê khai trên Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng nêu trên, đơn vị sử dụng ngân sách kê trên bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng ban hành kèm theo mẫu số 07 phụ lục II kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP (Trường hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi). Như vậy, căn cứ quy định nêu trên: – Trường hợp rút tiền mặt để thanh toán lương cho cán bộ, công chức xã đơn vị gửi: Chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng); Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo mẫu số 09 ban hành kèm theo phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP. – Trường hợp thanh toán[...]