TIN NỔI BẬT
Bộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)Các tỉnh phía Nam tăng tốc phát triển người tham gia BHXHQuy định về chứng từ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư mới của Bộ Tài chínhHiểu đúng cách tính thuế theo biểu thuế thu nhập cá nhânChênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cực

Chính sách thuế đối với vàng trang sức, các bộ phận bằng vàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu

 

Công chức Hải quan sân bay Tân Sơn Nhất hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp

Công chức Hải quan sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp. Ảnh: T.H

Chính sách thuế đối với vàng trang sức, các bộ phận bằng vàng theo hình thức xuất khẩu và gia công xuất khẩu ra thị trường nước ngoài từ ngày 30/12/2021.

Hướng dẫn chính sách thuế đối với trang sức của Công ty TNHH MTV Chế tác và Kinh doanh Vàng trang sức PNJ, Cục Hải quan TPHCM giải đáp cụ thể như sau:

Đối với trường hợp xuất gia công theo hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ, theo đó quy định sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm:

Sản phẩm gia công xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo chỉ định của bên đặt gia công.

Sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm này nếu sản phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.

Về hồ sơ, thủ tục miễn thuế, thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.

Đối với trường hợp xuất khẩu theo loại hình xuất kinh doanh, ngày 15/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/12/2021). Theo đó, tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 101/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 2 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP) quy định điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu của một số nhóm mặt hàng tại Phụ lục I – Biểu Thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm Nghị định số 57/2020/NĐ-CP, trong đó có nhóm hàng 71.13 "Đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức, bằng kim loại quý hoặc kim loại được dát phủ kim loại quý".

Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 101/2021/NĐ- CP đã bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ. Như vậy, kể từ ngày 30/12/2021 (ngày hiệu lực của Nghị định số 101/2021/NĐ-CP) thì "Mặt hàng đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.13), đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.15)" không được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0% theo quy định khoản 3 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (do khoản 3 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP đã bãi bỏ tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 101/2021/NĐ-CP).

Từ ngày 30/12/2021, đối với mặt hàng vàng trang sức, bộ phận trang sức tùy theo mã HS cụ thể áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu theo Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế – Phụ lục I ban hành kèm Nghị định số 57/2020/NĐ-CP được điều chỉnh thuế suất của một số nhóm mặt hàng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 của Chính phủ.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng điều kiện quy định được hưởng mức thuế suất ưu đãi theo các Hiệp định thương mại tự do thì áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi đặc biệt theo Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi do Chính phủ quy định để thực hiện Hiệp định thương mại tự do.

Trong thời qua, nhiều doanh nghiệp hỏi về việc xác định hàng hóa có thuộc Danh mục không được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022. Giải đáp vướng mắc cho các doanh nghiệp, lãnh đạo Cục Hải quan TPHCM hướng dẫn, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 521/TCHQ-TXNK ngày 18/2/2022; công văn số 642/TCHQ-TXNK ngày 25/2/2022, trong đó có hướng dẫn rất cụ thể về việc xác định hàng hóa được giảm thuế GTGT.

Để thực hiện đúng, Cục Hải quan TPHCM đề nghị các doanh nghiệp căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp lưu ý khai báo định danh hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, quy định về phân loại hàng hóa và các văn bản hướng dẫn liên quan, Biểu thuế giá trị giá tăng.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp cung cấp hồ sơ cụ thể với chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn và làm thủ tục nhập khẩu theo thẩm quyền.

 

Trích nguồn

Lê Thu