TIN NỔI BẬT
Năng lực cạnh tranh và vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong kỷ nguyên sốThanh toán không dùng tiền mặt mở lối quản lý thời gian thực, kiểm soát rủi ro rửa tiềnKinh tế Việt Nam 2025: Tạo đà phát triển bền vữngCần “hãm phanh” đà tăng nóng của giá nhàXác nhận thời gian đóng BHXH khi doanh nghiệp không còn khả năng đóngNăm 2026: Năng lực chống chịu rủi ro sẽ tái định vị các công ty chứng khoánNgành Chứng khoán đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanhCải cách thuế thu nhập cá nhân: Hướng đến hệ thống đơn giản, công bằng và dễ thực hiệnBộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)

Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305097236, vốn điều lệ 500 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông gồm Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần sở hữu 35,26% cổ phần và các cổ đông khác không phải cổ đông có vốn nhà nước (trong đó, Tổng Công ty Khí Việt Nam – Công ty Cổ phần hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với tỉ lệ sở hữu 95,76% cổ phần của Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam là Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước). Tháng 10 năm 2020, Công ty cổ phần kinh doanh Khí miền Nam có sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để nộp tiền chuyển hình thức thuê 799,1m² đất tại thành phố Vũng Tàu từ hình thức trả tiền hàng năm sang trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê còn lại.

Tôi xin hỏi: Nguồn tiền Công ty Cổ phần kinh doanh Khí miền Nam nộp một lần cho cả thời gian thuê đối với diện tích 799,1 m² đất nêu trên có phải là tiền từ ngân sách nhà nước hay không?

Tại Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội:

– Điều 1 quy định: “Luật này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp”.

– Tại khoản 1 Điều 3 quy định: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên”.

– Khoản 8 Điều 3 quy định: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”

– Khoản 5, 6 Điều 5 quy định:

“5. Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp”.

Như vậy căn cứ các quy định nêu trên, Luật số 69/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn không quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc xác nhận nguồn tiền thuê đất của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không. Đề nghị doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu/người đại diện chủ sở hữu trực tiếp/người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, để xác nhận nguồn tiền thuê đất doanh nghiệp đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hay không