TIN NỔI BẬT
Năng lực cạnh tranh và vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong kỷ nguyên sốThanh toán không dùng tiền mặt mở lối quản lý thời gian thực, kiểm soát rủi ro rửa tiềnKinh tế Việt Nam 2025: Tạo đà phát triển bền vữngCần “hãm phanh” đà tăng nóng của giá nhàXác nhận thời gian đóng BHXH khi doanh nghiệp không còn khả năng đóngNăm 2026: Năng lực chống chịu rủi ro sẽ tái định vị các công ty chứng khoánNgành Chứng khoán đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanhCải cách thuế thu nhập cá nhân: Hướng đến hệ thống đơn giản, công bằng và dễ thực hiệnBộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)

Điều kiện hưởng lương hưu từ 01/01/2021.

 

Điều kiện hưởng lương hưu từ 01/01/2021

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 quy định tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động (NLĐ) theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2021. Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu của NLĐ từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi.

Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm 09 đối tượng sau:

Thứ nhất, người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Thứ hai, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức;

Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

Thứ năm, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Thứ sáu, Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

Thứ bảy, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Thứ tám, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Thứ chín, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Ngày 20/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Bộ Luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020) quy định tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2021. Nên điều kiện hưởng lương hưu của NLĐ từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi.

Điều kiện hưởng lương hưu đối với NLĐ từ ngày 01/01/2021

NLĐ thuộc đối tượng (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019, cụ thể như sau:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 60 tuổi 3 tháng

Đủ 55 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  60 tuổi 6 tháng

Đủ 55 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 60 tuổi 9 tháng

Đủ 56 tuổi

2024

Đủ 61 tuổi

Đủ 56 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 61 tuổi 3 tháng

Đủ 56 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 61 tuổi 6 tháng

Đủ 57 tuổi

2027

Đủ 61 tuổi 9 tháng

Đủ 57 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 62 tuổi

Đủ 57 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 62 tuổi

Đủ 58 tuổi

2030

Đủ 62 tuổi

Đủ 58 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 62 tuổi

Đủ 58 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 62 tuổi

Đủ 59 tuổi

2033

Đủ 62 tuổi

Đủ 59 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 62 tuổi

Đủ 59 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 62 tuổi

Đủ 60 tuổi

Bảng 1. Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019

Trường hợp 2: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 55 tuổi 3 tháng

Đủ 50 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  55 tuổi 6 tháng

Đủ 50 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 55 tuổi 9 tháng

Đủ 51 tuổi

2024

Đủ 56 tuổi

Đủ 51 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 56 tuổi 3 tháng

Đủ 51 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 56 tuổi 6 tháng

Đủ 52 tuổi

2027

Đủ 56 tuổi 9 tháng

Đủ 52 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 57 tuổi

Đủ 52 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 57 tuổi

Đủ 53 tuổi

2030

Đủ 57 tuổi

Đủ 53 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 57 tuổi

Đủ 53 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 57 tuổi

Đủ 54 tuổi

2033

Đủ 57 tuổi

Đủ 54 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 57 tuổi

Đủ 54 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 57 tuổi

Đủ 55 tuổi

Bảng 2. Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019

Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 4: trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định như trên thì được hưởng lương hưu.

Trường hợp NLĐ thuộc đối tượng (5), (6) nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động (Bảng 2), trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 50 tuổi 3 tháng

Đủ 45 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  50 tuổi 6 tháng

Đủ 45 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 50 tuổi 9 tháng

Đủ 46 tuổi

2024

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 51 tuổi 3 tháng

Đủ 46 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 51 tuổi 6 tháng

Đủ 47 tuổi

2027

Đủ 51 tuổi 9 tháng

Đủ 47 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 52 tuổi

Đủ 48 tuổi

2030

Đủ 52 tuổi

Đủ 48 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 52 tuổi

Đủ 48 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 52 tuổi

Đủ 49 tuổi

2033

Đủ 52 tuổi

Đủ 49 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 52 tuổi

Đủ 49 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 52 tuổi

Đủ 50 tuổi

Bảng 3.

Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

NLĐ thuộc đối tượng (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019 và người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giaonếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019 (Bảng 2) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%:

Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019 (Bảng 3) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:

Trường hợp 3: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

NLĐ thuộc đối tượng (5), (6) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019 (Bảng 3);

Trường hợp 2: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành.

Theo Thanh Lợi/thuvienphapluat.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *