TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh BìnhGần 40.000 tỷ đồng từ xổ số miền Nam nộp vào ngân sách sau 9 thángINFOGRAPHIC: Lộ trình chuyển đổi số ngành Tài chính đến năm 2030Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam: Cột mốc cải cách và tầm nhìn 2030Trái phiếu ngân hàng chiếm 73% huy động vốn toàn thị trườngThị trường nhà ở Đà Nẵng ghi nhận xu hướng phục hồi tích cựcVAMC sắp được trao thêm quyền và trách nhiệm xử lý nợ xấuSửa Luật Bảo hiểm tiền gửi: Tăng phân cấp, thêm cơ chế cho vay đặc biệt 0%Dự báo lợi nhuận doanh nghiệp tăng 25%, thị trường chứng khoán bứt tốcGiải mã nhịp sóng thất thường của thị trường chứng khoán ViệtBa trụ cột kiến tạo mô hình tăng trưởng mới cho Việt Nam

Hạch toán tài khoản 631 – Giá thành sản xuất theo hướng dẫn của Thông tư 200.

 

Bài viết sẽ nêu ra các nguyên tắc kế toán và hướng dẫn các bạn định khoản các nghiệp vụ cơ bản liên quan đến tài khoản 631 – Giá thành sản xuất theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC.

 

ánh sáng, bàn là, công nghiệp

1. Nguyên tắc kế toán

Nguyên tắc 1

Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn, … trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Nguyên tắc 2

Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên không sử dụng tài khoản này.

Nguyên tắc 3

Chỉ hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí sản xuất, kinh doanh sau:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
  • Chi phí nhân công trực tiếp;
  • Chi phí sử dụng máy thi công (đối với các doanh nghiệp xây lắp);
  • Chi phí sản xuất chung.

Nguyên tắc 4

Không hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí sau:

  • Chi phí bán hàng;
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp;
  • Chi phí tài chính;
  • Chi phí khác;
  • Chi sự nghiệp.

Nguyên tắc 5

Chi phí của bộ phận sản xuất, kinh doanh phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê ngoài, hay tự gia công, chế biến) cũng được phản ánh trên tài khoản 631.

Nguyên tắc 6

Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất, …) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ…

Nguyên tắc 7

Đối với ngành nông nghiệp, giá thành thực tế của sản phẩm được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó, nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.

– Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:

  • Cây ngắn ngày;
  • Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần;
  • Cây lâu năm.

Đối với cây lâu năm, các công việc từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm được xem như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí vào TK 241 “XDCB dở dang”.

– Hạch toán chi phí chăn nuôi phải theo dõi chi tiết cho từng ngành chăn nuôi (ngành chăn nuôi trâu bò, ngành chăn nuôi lợn…), theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia súc, gia cầm. Đối với súc vật sinh sản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào TK 631 “Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.

Nguyên tắc 8

Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” áp dụng đối với ngành giao thông vận tải phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa…). Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ.

Nguyên tắc 9

Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, hạch toán tài khoản 631 phải được theo dõi chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage…).

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 631 – Giá thành sản xuất

Bên Nợ:

– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;

– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

– Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.

– Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.

Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 631 – Giá thành sản xuất không có tài khoản cấp 2.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

a) Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

b) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

d) Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, … ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không được phân bổ)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

đ) Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, ghi;

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 631 – Giá thành sản xuất.

e) Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 631 – Giá thành sản xuất.

Như vậy, bài viết trên đã hướng dẫn các bạn định khoản các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 631 – Giá thành sản xuất theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Chúc các bạn thành công!

Trích nguồn

Nguyễn Tiến Huy

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *