TIN NỔI BẬT
Chênh lệch giá bất động sản giữa TP. Hồ Chí Minh và vùng giáp ranh đang thu hẹpLoạt biện pháp đồng bộ kiểm soát giá nhà đấtLãi suất ngân hàng vào tháng 11: Mặt bằng dần nhích lênChế tài cần mạnh để hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tếThị trường điều chỉnh: Góc nhìn đa chiều từ làn sóng ngầm tích cựcXếp hạng tín nhiệm quốc gia – Nền tảng vĩ mô cho hành trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt NamHệ thống an toàn tài chính mới cho công ty chứng khoánBộ Tài chính ban hành quy định mới hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệpThị trường tài chính Việt Nam trước bước ngoặt hệ sinh thái toàn diệnCPA VIETNAM nhận Thư cảm ơn từ Chủ tịch VAA sau thành công của Hội nghị Liên đoàn Kế toán Đông Nam Á lần thứ 24CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh Bình

Hợp đồng mượn tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mượn tài sản

 

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mượn tài sản

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mượn tài sản (Hình từ internet)

Cho tôi hỏi hợp đồng mượn tài sản là gì? Chủ thể tham gia hợp đồng mượn tài sản thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình như thế nào? 

1. Hợp đồng mượn tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 494 Bộ Luật Dân sự 2015 thì hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản bao gồm tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản căn cứ theo Điều 495 Bộ Luật Dân sự 2015.

2. Nội dung hợp đồng mượn tài sản

Nội dung của hợp đồng mượn tài sản được quy định như nội dung hợp đồng dân sự tại Điều 398 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể:

– Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

– Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

+ Đối tượng của hợp đồng;

+ Số lượng, chất lượng;

+ Giá, phương thức thanh toán;

+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;

+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

+ Phương thức giải quyết tranh chấp.

3. Quyền và nghĩa vụ của bên mượn tài sản

3.1 Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

Bên mượn tài sản phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ sau đây:

– Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

– Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

– Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

– Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

– Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

(Điều 496 Bộ Luật Dân sự 2015)

3.2 Quyền của bên mượn tài sản

Bên mượn tài sản có quyền:

– Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.

– Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.

– Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

(Điều 497 Bộ Luật Dân sự 2015)

4.  Quyền và nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản

4.1 Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

Bên cho mượn tài sản phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ sau đây:

– Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

– Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

– Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.

(Điều 498 Bộ Luật Dân sự 2015)

4.2 Quyền của bên cho mượn tài sản

– Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

– Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

– Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

(Điều 499 Bộ Luật Dân sự 2015)

Trích nguồn

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu

Chuyên viên pháp lý Đỗ Thành Long