TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh BìnhGần 40.000 tỷ đồng từ xổ số miền Nam nộp vào ngân sách sau 9 thángINFOGRAPHIC: Lộ trình chuyển đổi số ngành Tài chính đến năm 2030Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam: Cột mốc cải cách và tầm nhìn 2030Trái phiếu ngân hàng chiếm 73% huy động vốn toàn thị trườngThị trường nhà ở Đà Nẵng ghi nhận xu hướng phục hồi tích cựcVAMC sắp được trao thêm quyền và trách nhiệm xử lý nợ xấuSửa Luật Bảo hiểm tiền gửi: Tăng phân cấp, thêm cơ chế cho vay đặc biệt 0%Dự báo lợi nhuận doanh nghiệp tăng 25%, thị trường chứng khoán bứt tốcGiải mã nhịp sóng thất thường của thị trường chứng khoán ViệtBa trụ cột kiến tạo mô hình tăng trưởng mới cho Việt Nam

Hướng dẫn xử lý trường hợp khác biệt mã số hàng hóa nhập khẩu

Trên cơ sở phản ánh của các cục hải quan địa phương đề nghị hướng dẫn cụ thể hơn để có cơ sở thực hiện thống nhất, Thông tư số 33/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính đã hướng dẫn chi tiết về cách thức xử lý trong từng trường hợp khác biệt mã số hàng hóa theo từng tiêu chí xuất xứ cụ thể.

Thông tư số 33/2023/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về cách thức xử lý trong từng trường hợp khác biệt mã số hàng hóa. Ảnh: internet

Theo đó, Điều 16 Thông tư số 33/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về xử lý khi có sự khác biệt mã số hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan trong một số trường hợp đặc biệt.

Cụ thể, trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là xuất xứ thuần túy (WO), sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ (PE hoặc RVC100%), sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (trừ trường hợp tiêu chí xuất xứ áp dụng theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan phải đạt WO), cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hàng hóa được sản xuất toàn bộ từ nguyên vật liệu có xuất xứ (PE hoặc RVC100%) trong khi tiêu chí xuất xứ áp dụng cho hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan là WO thì hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định.

Trong trường hợp Hiệp định thương mại tự do quy định trong mọi trường hợp hàng hóa được sản xuất tại lãnh thổ của một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên khác là hàng hóa có xuất xứ thì sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trong trường hợp hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ cùng tiêu chí xuất xứ khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là quy trình sản xuất đặc thù (SP), sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không cùng quy trình sản xuất đặc thù, cơ quan hải quan tiến hành xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

Theo Thông tư số 33/2023/TT-BTC, trường hợp hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ cùng tiêu chí xuất xứ khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) hoặc giá trị hàm lượng gia tăng (RVC), người khai hải quan có thể cung cấp chứng từ chứng minh hàng hóa thỏa mãn tiêu chí CTC hoặc RVC tương ứng hoặc cơ quan có đủ thông tin để xác định hàng hóa theo mã số hàng hóa khai báo trên tờ khai vẫn thỏa mãn tiêu chí xuất xứ CTC thì sự khác biệt về mã số hàng hóa không ảnh đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không có nghi ngờ nào khác về tính chính xác của các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Chứng từ chứng minh bao gồm: 01 bản chụp Quy trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu; 01 bản chụp Bảng kê chi tiết mã số nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra trong trường hợp hàng hóa khai báo tiêu chí CTC; 01 bản chụp Bảng kê khai chi phí sản xuất chứng minh hàng hóa đáp ứng về RVC trong trường hợp hàng hóa khai báo tiêu chí RVC.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu, người khai hải quan không cung cấp các chứng từ chứng minh hoặc cung cấp các chứng từ chứng minh nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai có còn đáp ứng tiêu chí xuất xứ CTC hoặc RVC tương ứng không thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo quy định.

Trường hợp hàng hóa theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan có tiêu chí xuất xứ khác với tiêu chí xuất xứ khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan tiến hành xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định đối với trường hợp: Tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là RVC trong khi tiêu chí xuất xứ theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan là CTC hoặc ngược lại; Tiêu chí xuất xứ khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là SP trong khi tiêu chí xuất xứ theo mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan là RVC hoặc CTC.

Như vậy, để tạo sự thống nhất trong triển khai thực hiện, Thông tư số 33/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính đã hướng dẫn chi tiết về xử lý khi có sự khác biệt mã số hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan trong một số trường hợp đặc biệt, tạo cơ sở cho các cục hải quan địa phương triển khai thực hiện.

Trích nguồn

Trần Huyền – Tạp chí Tài chính Online