TIN NỔI BẬT
Năng lực cạnh tranh và vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong kỷ nguyên sốThanh toán không dùng tiền mặt mở lối quản lý thời gian thực, kiểm soát rủi ro rửa tiềnKinh tế Việt Nam 2025: Tạo đà phát triển bền vữngCần “hãm phanh” đà tăng nóng của giá nhàXác nhận thời gian đóng BHXH khi doanh nghiệp không còn khả năng đóngNăm 2026: Năng lực chống chịu rủi ro sẽ tái định vị các công ty chứng khoánNgành Chứng khoán đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanhCải cách thuế thu nhập cá nhân: Hướng đến hệ thống đơn giản, công bằng và dễ thực hiệnBộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)

Kính gửi Bộ tài chính, Công ty chúng tôi hiện sản xuất và kinh doanh thương mại mặt hàng thức ăn chăn nuôi. Công ty chúng tôi có câu hỏi như sau mong nhận được sự tư vấn của BTC: Trong năm 2020, 2021 Công ty chúng tôi có mua sản phẩm "Rỉ Mật-phụ phẩm trong quá trình chế biến đường từ mía" của đơn vị kinh doanh thương mại (sản phẩm này thuộc danh mục nguyên liệu sử dụng làm thức ăn chăn nuôi tại tiểu mục 2.5.1 Phụ lục VI "DANH MỤC NGUYÊN LIỆU ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI" Ban hành kèm theo Thông tư số 21 /2019/TT-BNNPTNT và là sản phẩm thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại tiểu mục 1.1.1 Phụ lục "Danh mục sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tập quán được phép lưu hành tại Việt Nam" ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BNNPTNT) để về phục vụ sản xuất mặt hàng thức ăn chăn nuôi cho bò, và cũng bán thương mại lại mặt hàng Rỉ mật cho đơn vị chăn nuôi gia súc. Hóa đơn GTGT đầu vào mua Rỉ mật của Công ty chúng tôi hiện có thuế suất là 5%. Vậy khi Công ty chúng tôi bán thương mại mặt hàng Rỉ mật này cho Công ty chăn nuôi gia súc, gia cầm thì thuế suất thuế GTGT của mặt hàng này áp dụng thuế suất nào: 1. Thuế suất 5% Theo khoản 8 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 08/01/2015 quy định thuế suất 5%: Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. 2. Thuộc danh mục mặt hàng không chịu thuế Theo Điều 3 nghị định 12/2015 và Điều 1 Thông tư 26/2015 hướng dẫn nghị định 12/2015 sửa đổi Thông tư 219/2013, nghị định 209/2013: 'Sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thống nhất từ khâu nhập khẩu, sản xuất đến thương mại theo quy định từ ngày 01/01/2015. Rất mong nhận được phản hồi sớm của BTC. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

+ Tại Điều 10 quy định về thuế suất thuế GTGT 5%:

“…

8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.

…”

+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”

– Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:

“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;

Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Hàng hóa thuộc đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Mức thuế suất thuế GTGT quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.