TIN NỔI BẬT
Năng lực cạnh tranh và vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong kỷ nguyên sốThanh toán không dùng tiền mặt mở lối quản lý thời gian thực, kiểm soát rủi ro rửa tiềnKinh tế Việt Nam 2025: Tạo đà phát triển bền vữngCần “hãm phanh” đà tăng nóng của giá nhàXác nhận thời gian đóng BHXH khi doanh nghiệp không còn khả năng đóngNăm 2026: Năng lực chống chịu rủi ro sẽ tái định vị các công ty chứng khoánNgành Chứng khoán đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanhCải cách thuế thu nhập cá nhân: Hướng đến hệ thống đơn giản, công bằng và dễ thực hiệnBộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)

Kính gửi: Bộ Tài chính; Đơn vị Ban Quản lý chợ Vĩnh Hải, tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2 – NĐ 60/2021) Theo điều 98- Bộ luật lao động 2019 Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. ,… trong khi tại Thông tư 08/2005/TTLT-BNV-BTC, ngày 05/01/2005 quy định 2. Cách tính trả lương làm thêm giờ: a) Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ thực tế làm thêm Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động). Vậy hiện nay đơn vị áp dụng cách tính nào là đúng? Rất mong được quý bộ giải đáp để đơn vị thực hiện cho đúng. Trân trọng cảm ơn!

– Khoản 2 Điểm II Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/1/2005 của liên Bộ Tài chính – Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức có quy định như sau:

Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% hoặc 300% x số giờ thực tế làm thêm.

Trong đó:

Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;

Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần;

Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động)

– Tại thời điểm năm 2005, các Luật và văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Bộ luật Lao động có hiệu lực vào thời điểm đó là: Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật của Quốc hội số 35/2002/QH10 ngày 02/4/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động.

– Khoản 1 Điều 240 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về hiệu lực của Bộ luật lao động có nội dung như sau:

“1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013.

Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.”

          – Khoản 1 Điều 220 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định về hiệu lực thi hành có nội dung:

“1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.”

– Căn cứ các quy định trên, đến thời điểm hiện tại, Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10 đã hết hiệu lực thi hành. Theo đó, các quy định tại Mục IV Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/1/2005 của liên Bộ Tài chính – Nội vụ cũng hết hiệu lực thi hành.

– Ngoài ra, Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/1/2005 do Bộ Nội vụ chủ trì, theo đó, đề nghị độc giả Nguyễn Thị Thanh Thủy hỏi Bộ Nội vụ về nội dung này. Trường hợp Bộ Nội vụ lấy ý kiến, Bộ Tài chính sẽ tham gia theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.