(1) Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP), trong đó Điều 18 quy định về phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3): Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị được sử dụng trích lập các Quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm; Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi; Quỹ khác theo quy định của pháp luật.
(2) Ngày 16/9/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 56/2022/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (Thông tư số 56/2022/TT-BTC), trong đó quy định:
– Điều 10. Phân phối kết quả tài chính trong năm: Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích lập khấu hao tài sản cố định (nếu có), nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được áp dụng theo quy định tại Điều 14 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 3) và Điều 18 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 3) và Điều 22 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 4) Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.
– Theo Biểu mẫu báo cáo số 1 kèm theo Phụ lục số 2 (mẫu báo cáo phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập) kèm theo Thông tư số 56/2022/TT-BTC:
+ Mục I: Nguồn thu mức độ tự chủ: (i) Nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN (thu từ nguồn NSNN đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ; thu từ người hưởng thụ dịch vụ (như học phí, thu phí từ dịch vụ khám chữa bệnh của người có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của cấp có thẩm quyền …); (ii) Thu từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định (áp dụng đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập); (iii) Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết (chỉ tính phần chênh lệch thu lớn hơn chi sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước theo quy định); (iv) Nguồn thu theo Luật Phí và lệ phí (phần được để lai chi thường xuyên theo quy định); (v) Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
+ Mục II: Chi thường xuyên giao tự chủ: (i) Chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, đóng góp theo lương; (ii) Chi phí thuê chuyên gia, nhà khoa học; (iii) Chi hoạt động chuyên môn cung cấp dịch vụ sự nghiệp; (iv) Chi thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí; (v) Chi quản lý, mua sắm, sửa chữa bảo dưỡng tài sản thường xuyên; (vi) Trích lập các khoản dự phòng (nếu có); (vii) Chi rả lãi tiền vay; (viii) Chi thường xuyên khác (nếu có)
+ Mục IV: Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên (đối với đơn vị nhóm 3, nhóm 4)
+ Mục 5: Phân phối kết quả tài chính trong năm: Chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên trích lập các quỹ (Mục I+Mục IV-Mục II) + Phần trích khấu hao tài sản cố định.
Theo đó, việc xác định chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ của đơn vị sự ngiệp công lập, đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.