TIN NỔI BẬT
Năng lực cạnh tranh và vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong kỷ nguyên sốThanh toán không dùng tiền mặt mở lối quản lý thời gian thực, kiểm soát rủi ro rửa tiềnKinh tế Việt Nam 2025: Tạo đà phát triển bền vữngCần “hãm phanh” đà tăng nóng của giá nhàXác nhận thời gian đóng BHXH khi doanh nghiệp không còn khả năng đóngNăm 2026: Năng lực chống chịu rủi ro sẽ tái định vị các công ty chứng khoánNgành Chứng khoán đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanhCải cách thuế thu nhập cá nhân: Hướng đến hệ thống đơn giản, công bằng và dễ thực hiệnBộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài chính, theo TT107/2017/TT-BTC về chế độ HCSN, năm 2019 NSNN cấp cho đơn vị 100 triệu mua sắm TSCĐ. Tài sản này vừa dùng cho hoạt động hành chính, vừa dùng cho hoạt động SXKD. Khi mua TSCĐ hạch toán: Nợ 211, Có 3661: 100triệu; cuối năm tính khấu hao: Nợ 642, có 214: 15 triệu; tính hao mòn: Nợ 611, có 214: 5 triệu; kết chuyển số hao mòn và khấu hao: Nợ 3661, có 511: 20tr. Vậy khi xác định kết quả kinh doanh sẽ có chênh lệch giữa TK 511 và TK611 là 5triệu. Phần chênh lệch này được xử lý như thế nào cho đúng quy đinh? Trân trọng cám ơn!

Căn cứ Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hướng dẫn hạch toán mua sắm TSCĐ do NSNN cấp, hao mòn, trích khấu hao TSCĐ như sau:

(1) Rút dự toán mua TSCĐ, ghi:

          Nợ TK 211: 100.000.000đ

                   Có TK 36611: 100.000.000đ.

          Đồng thời, ghi Có TK 008: 100.000.000đ.

(2) Tính hao mòn TSCĐ (theo ví dụ của độc giả nêu tính hao mòn: 5.000.000tr), ghi:  

Nợ TK 611: 5.000.000đ

                   Có TK 214: 5.000.000đ.

(3) Trích khấu hao (theo ví dụ của độc giả nêu trích khấu hao là: 15.000.000đ), ghi:    

Nợ TK 154, 642: 15.000.000đ

                   Có TK 214: 15.000.000đ.

(4) Kết chuyển số hao mòn và khấu hao đã tính (trích), ghi:

Nợ TK 366: 20.000.000đ

                   Có TK 511: 20.000.000đ.

(5) Khi xác định kết quả, ghi:

          – Nợ TK 511: 20.000.000đ

                   Có TK 911: 20.000.000đ

          – Nợ TK 911: 20.000.000đ

                   Có TK 611: 5.000.000đ

                   Có TK 632, 642: 15.000.000đ

          (Như vậy, tổng thặng dư, thâm hụt bằng 0).

Căn cứ khoản 5 Điều 16 Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao TSCĐ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và TSCĐ do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định: Số tiền trích khấu hao đối với tài sản cố định hình thành bằng nguồn NSNN được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Do đó, số tiền 15.000.000 đơn vị đã trích khấu hao vào chi phí sẽ được chuyển về Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp bằng tiền (TK 43141).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *