1. Tại Mục A, phần II biểu 01 kèm theo Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định: Chi từ nguồn thu phí được để lại: (1) Chi sự nghiệp…., (2) Chi quản lý hành chính.
– Tại khoản 3 Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước quy định: “Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực: a) Quốc phòng; b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội; c) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề; d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ; đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; e) Sự nghiệp văn hóa thông tin; g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; h) Sự nghiệp thể dục thể thao; i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường; k) Các hoạt động kinh tế; l) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; n) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
– Tại khoản 2 Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước quy định: “2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực: a) Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề; b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ; c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý; d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin; e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; g) Sự nghiệp thể dục thể thao; h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường; i) Các hoạt động kinh tế; k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
– Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập: (i) Chi thường xuyên giao tự chủ: Đơn vị sự nghiệp công được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định; (ii) Chi thường xuyên không giao tự chủ bao gồm: a) Chi thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao quy định; b) Chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn phục vụ công tác thu phí từ nguồn thu phí được để lại (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ công tác thu phí); c) Chi từ nguồn vay nợ, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
– Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: (i) Điều 6. Kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ. (ii) Điều 7. Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ.
Căn cứ quy định nêu trên, nội dung chi sự nghiệp hay chi quản lý hành chính được xác định theo loại hình đơn vị và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó.
2. Và có liên quan đến nội dung thu phí và chi hoạt động thu phí lệ phí khấu trừ để lại trong báo cáo quyết toán B03/BCQT tại Thông tư 107/2017/TT-BTC không?
Tại mục II mẫu số B03/BCQT tình hình thu phí, lệ phí và sử dụng nguồn phí được khấu trừ, để lại kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính quy định: thuyết mình về tình hình thu phí, lệ phí; tình hình thực hiện chi từ nguồn phí được khấu trừ, để lại trong đó phân thành các mục kinh phí thường xuyên/tự chủ; kinh phí không thường xuyên/không tự chủ theo quy định tại Luật Ngân sách, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ tại điểm 1 nêu trên.